Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2017 tăng mạnh - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2017 tăng mạnh

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 2/2017 đạt 354 triệu USD, tăng 72,2% so với tháng trước đó và tăng 85,5% so với cùng tháng năm ngoái.

     

    Tính chung, 2 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã chi 612 triệu USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 48,47% so với cùng kỳ năm trước đó.

     

    Trong 2 tháng đầu năm 2017, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Italia với hơn 12 triệu USD, tăng 411,19% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Philippine với 5 triệu USD, tăng 327,05% so với cùng kỳ; Canada với hơn 3 triệu USD, tăng 150,59% so với cùng kỳ, sau cùng là Đức với hơn 1 triệu USD, tăng 129,89% so với cùng kỳ.

     

    Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 2/2017 là Achentina, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Áo…

     

    Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 191 triệu USD, tăng 94,97% so với tháng trước đó và tăng 63,72% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 2 tháng đầu năm 2017 lên hơn 288 triệu USD, chiếm 47,2% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 53,84% so với cùng kỳ năm trước đó – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 2 đạt hơn 36 triệu USD, giảm 41,43% so với tháng 1/2017 nhưng tăng 153,77% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, 2 tháng năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 95 triệu USD, tăng 71,12% so với cùng kỳ năm trước đó.

     

    Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm 2017, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.

     

    Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 2/2017 là Ấn Độ với trị giá hơn 14 triệu USD, tăng 17,66% so với tháng trước đó và tăng 132,95% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 2 tháng năm 2017 lên gần 26 triệu USD, tăng 66,78% so với cùng kỳ năm trước đó.

     

    Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Áo, Trung Quốc, UAE, Indonesia và Italia với kim ngạch đạt 11 triệu USD, 9,5 triệu USD, 9,2 triệu USD; 8,3 triệu USD; và 7,9 triệu USD.

     

    Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 2/2017 và 2 tháng đầu năm 2017.

     

    ĐVT: nghìn USD

     

    KNNK 2T/ 2016

    KNNK T2/2017

    KNNK 2T/ 2017

    +/-so với T1/2017 (%)

    +/- so với T2/2016 (%)

    +/- so với 2T/2016 (%)

    Tổng KN

    412.515

    354.773

    612.445

    72,2

    85,5

    48,5

     

    Achentina

    187.716

    191.033

    288.774

    95

    63,7

    53,8

     

    Ấn Độ

    15.584

    14.049

    25.990

    17,7

    133

    66,8

     

    Anh

    291

    326

    342

     

    88

    17,6

     

    Áo

    24.697

    11.408

    19.601

    39,2

    15,4

    -20,6

     

    Bỉ

    1.626

    1.718

    2.911

    43,9

    121,9

    79,1

     

    Brazil

    7.205

    3.277

    6.345

    6,8

    10,7

    -11,9

     

    UAE

    7.903

    9.222

    14.714

    67,9

    113,5

    86,2

     

    Canada

    1.257

    2.322

    3.150

    180,7

    594,7

    150,6

     

    Chilê

    1.208

    1.084

    1.904

    32,1

    58,2

    57,7

     

    Đài Loan

    6.800

    4.062

    8.595

    -10,4

    99,1

    26,4

     

    Đức

    581

    793

    1.337

    46,6

    381,9

    129,9

     

    Hà Lan

    2.785

    2.351

    5.410

    -26,7

    107,1

    94,2

     

    Hàn Quốc

    4.219

    1.909

    4.023

    -9,6

    -1,7

    -4,7

     

    Hoa Kỳ

    56.086

    36.086

    95.973

    -41,4

    153,8

    71,1

     

    Indonesia

    7.815

    8.375

    17.058

    -3,5

    244,3

    118,3

     

    Italia

    2.405

    7.926

    12.295

    81,4

    770,3

    411,2

     

    Malaysia

    4.162

    1.904

    3.875

    -3,4

    87,5

    -6,9

     

    Mêhicô

    411

     

    110

     

     -35,5

    -73,1

     

    Nhật Bản

    1.176

    361

    758

    -9,1

    95,2

     

     

    Australia

    1.618

    1.806

    3.129

    36,6

    127,8

    93,4

     

    Pháp

    2.546

    2.544

    4.783

    10,3

    137,2

    87,8

     

    Philippin

    1.242

    4.425

    5.307

    401,4

    11209,0

     327,1

     

    Singapore

    2.518

    1.647

    2.697

    56,92

    116,2

    7,1

     

    Tây Ban Nha

    3.569

    1.585

    3.239

    -4,2

    82,1

     –9,3

     

    Thái Lan

    9.872

    5.915

    12.152

    -5,2

    47,5

    23,1

     

    Trung Quốc

    26.622

    9.502

    20.718

    -15,7

    70,8

     -22,2

     

     

    Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.

     

    Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 2 tháng năm 2017.

     

    Mặt hàng

     

    2T/2016

    2T/2017

    So với cùng kỳ

    Lượng (1000 tấn)

    Trị giá (nghìn USD)

    Lượng (1000 tấn)

    Trị giá (nghìn USD)

    Lượng (%)

    Trị giá (%)

    Lúa mì

    680

    154.039

    596

    121.268

    – 12,3

    – 21,3

    Ngô

    1.282

    255.396

    1.184

    244.176

    – 7,6

    – 4,4

    Đậu tương

    196

    79.739

    76

    34.746

    – 60,8

    – 56,4

    Dầu mỡ động thực vật

     

    83.622

     

    124.364

     

    48,7

     

    Nguồn: VTIC

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.