Kỹ thuật nuôi lợn nái mang thai - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Kỹ thuật nuôi lợn nái mang thai

    Chế độ nuôi dưỡng lợn nái sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai, số lợn con sơ sinh, khối lượng và sức sống của lợn con, thể trạng của lợn mẹ, khả năng tiết sữa, khả năng động dục trở lại và thời gian sử dụng lợn mẹ.

     

    1. Nhận biết lợn mang thai (nái chửa)

     

    Để giúp người chăn nuôi có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp, đảm bảo thai phát triển bình thường và lợn mẹ khoẻ, tránh tình trạng bệnh lý cho lợn mẹ và bào thai, cần phải xác định lợn nái chửa.

     

    Trước khi nhận biết lợn nái có thai hay không cần kiểm tra rõ một số thông tin sau:

     

    – Thời gian phối giống cho lợn lần cuối cùng, số lần phối.

     

    – Sau khi phối giống lợn có động dục lại không.

     

    – Lợn có bệnh về đường sinh dục không.

     

    – Tình hình nuôi dưỡng lợn nái.

     

    Cách nhận biết lợn chửa

     

    Lợn đã có chửa thường nằm sấp, thường xuất hiện trạng thái phù thũng ở tứ chi, thành bụng. Tuyến vú phát triển to lên, bè ra. Lợn yên tĩnh ăn uống tốt và ngủ ngon, bụng phát triển to lên. Lợn không có biểu hiện động dục lại sau 21 ngày kể từ lúc phối.

     

    2. Nuôi dưỡng lợn nái chửa

     

    Chế độ nuôi dưỡng lợn nái sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai, số lợn con sơ sinh, khối lượng và sức sống của lợn con, thể trạng của lợn mẹ, khả năng tiết sữa, khả năng động dục trở lại và thời gian sử dụng lợn mẹ. Chế độ cho ăn:

     

    Mức ăn cho lợn nái chửa

     

    Giống lợn/Trọng lượng lợn nái (kg)

    Thức ăn/nái/ngày (kg) theo từng giai đoạn chửa của lợn (ngày)

    Số bữa ăn/ngày

      01 – 84  ngày

    85 – 110 ngày

    111 – 114 ngày

    Giống nội

           

    50 – 65

    1 – 1,2

    1,4 – 1,5

    0,8 – 1,0

    2

    65 – 85

    1,2 – 1,3

    1,5 – 1,7

    1 – 1,2

    2

    Giống lai F1

           

    80 – 100

    1,3 – 1,4

    1,5 – 1,7

    1 – 1,2

    2

    100 – 120

    1,4 – 1,5

    1,7 – 1,9

    1,1 – 1,3

    2

    120 – 140

    1,5 – 1,8

    1,9 – 2,2

    1,2 – 1,4

    2

    140 – 160

    1,8 – 2,0

    2,2 – 2,5

    1,3 – 1,5

    2

    Lợn ngoại

           

    > 130

    2 – 2,4

    2,5 – 2,8

    1,4 – 1,6

    2

     

    Thức ăn và cách cho ăn

     

    Thức ăn đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng, không bị ôi thiu, mốc. Cho lợn nái ăn các thức ăn bị mốc sẽ dễ gây tiêu thai, thai gỗ, sảy thai hoặc lợn con đẻ ra yếu ớt. Cho ăn đúng giờ để kích thích tính thèm ăn, khi thay đổi thức ăn phải thay đổi từ từ.

     

    Cung cấp đủ nước sạch cho lợn uống.

     

    Mức ăn trong một ngày của lợn nái chửa còn phụ thuộc vào thể trạng của lợn nái (gầy, béo hay bình thường). Lợn nái gầy phải cho ăn tăng, lợn nái quá béo phải giảm thức ăn đã phối trộn nhưng lại tăng thức ăn thô xanh.

     

    Vào mùa đông, khi nhiệt độ trong chuồng nuôi dưới 15 độ C, lợn nái cần được ăn tăng thêm (0,2 – 0,3 kg thức ăn/nái/ngày) để bù vào phần năng lượng mất đi do phải chống lạnh.

     

    3. Chăm sóc lợn nái chửa

     

    Đảm bảo chế độ vận động cho lợn nhưng yên tĩnh và không xáo trộn đàn. Chuồng trại thoáng mát, duy trì nhiệt độ 26 – 28 độ C là tốt nhất.

    Kỹ thuật nuôi lợn nái mang thaiHệ thống phun nước vào gáy lợn để làm mát

    Kỹ thuật nuôi lợn nái mang thaiVệ sinh và xoa bầu vú cho lợn chửa trước khi đẻ 7-10 ngày

     

    Trước khi đẻ 7 – 10 ngày cần vệ sinh và xoa bóp bầu vú cho lợn nái 1 – 2 lần/ngày để kích thích thông tia sữa.

     

    Vệ sinh phòng bệnh: Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống và chuồng trại. Tiêm phòng cho lợn nái chửa trước thời gian dự kiến đẻ 15 ngày theo đúng qui định thú y. Có sổ và ghi đầy đủ tình trạng sức khỏe, lượng thức ăn và vắc xin phòng bệnh.

     

    NÁI HẬU BỊ – CHỬA LỨA 1 

     

    Trước phối giống lần đầu

     

     06 tuần

    05 tuần   04 tuần  03 tuần    02 tuần 01 tuần 
    Dịch tả FarrowSure 1  FMD     Tụ dấu    FarrowSure 2  Phối giống

     

    Trước ngày đẻ dự kiến

     

    06 tuần   5 tuần   04 tuần   03 tuần 02 tuần  
    Dịch tả      Rota/E.coli 1  FMD       Tụ Dấu    Rota/E.coli 2

     

    NÁI RẠ MANG THAI (tuần trước đẻ)

     

    06 tuần     04 tuần     03 tuần   02 tuần
    Dịch tả      FMD  Tụ Dấu    Rota+E.coli

     

    Ghi chú: Vắc xin Farrowsure: phòng bệnh pavovirus, đóng dấu lợn, bệnh xoắn khuẩn (Leptospira). Ở những vùng có bệnh tai xanh, cần tiêm vắc xin tai xanh cho lợn nái trước khi phối giống, 4 tháng tiêm nhắc lại 1 lần.

     

    4. Một số chú ý

     

    Không cho lợn nái chửa ăn quá nhiều vì lợn nái béo sẽ dẫn đến: Khó đẻ; Có thể đè chết con; Tiết sữa kém.

     

    Không để lợn nái chửa ăn quá ít, lợn sẽ bị gầy dẫn đến: Dễ mắc bệnh; Thiếu sữa nuôi con; Lợn nái hao mòn nhiều trong giai đoạn nuôi con và sẽ lâu động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.

     

    Đảm bảo đủ vitamin và chất khoáng trong khẩu phần ăn

     

    Vitamin rất quan trọng cho sự phát triển của bào thai. Thiếu vitamin lợn con sẽ phát triển chậm, sức sống kém, dễ chết yểu.

     

    Chất khoáng rất quan trọng cho bào thai và lợn nái. Thiếu chất khoáng, xương lợn con kém phát triển, lợn nái chửa có nguy cơ bị bại liệt hai chân sau.

     

    Một số loại thức ăn không nên dùng cho lợn nái chửa:

     

    – Bỗng bã rượu tốt cho lợn thịt, nhưng không tốt cho lợn nái. Nếu ăn nhiều sẽ gây kích thích sẩy thai.

     

    – Khô dầu bông có thể gây chết thai.

     

    – Lá đu đủ tốt với nái nuôi con nhưng không tốt cho lợn nái chửa vì làm giảm nhịp đập của tim gây khả năng nuôi thai kém.

     

    TS. Nguyễn Thị Liên Hương

    Nguồn: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.