Vịt biển là giống vịt có thể nuôi được ở điều kiện nước lợ, nước mặn rất tốt, thích hợp nuôi ở những tỉnh thành vùng ven biển. Vịt biển có thể nuôi theo nhiều phương thức khác nhau như nuôi nhốt trên khô không cần nước bơi lội, nuôi nhốt kết hợp cá – vịt, cá – lúa – vịt, lúa – vịt.
Ảnh minh họa
1. Đặc điểm con giống: Vịt biển có màu lông cánh sẻ, cổ có khoang trắng, lông cánh màu xanh đen, mỏ và chân màu vàng nhạt, có con màu xám, tuổi đẻ là 20 – 21 tuần tuổi, khối lượng vịt vào đẻ 2,5 – 2,7 kg/con, năng suất trứng từ 240 – 245 quả/mái/năm, khối lượng trứng 80 – 85g/quả.
2. Chuồng trại: Phải biệt lập với khu dân cư, nhà ở; có tường, hàng rào bao quanh hạn chế người, động vật ra vào trại; và phù hợp với từng lứa tuổi của vịt. Đối với chuồng nuôi nhốt nên có sân chơi cho vịt sẽ thuận lợi cho công tác vệ sinh. Chuồng trại phải đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, không bị mưa hắt, nắng không chiếu vào ổ đẻ. Chuồng trại cho vịt có thể làm đơn giản bằng lưới, tre, nứa, lá hoặc làm chuồng sàn trên ao hồ. Mật độ vịt nuôi tuần đầu 30-35con/m2, tuần tuổi thứ 2-4 là 10-15 con/m2, tuần thứ 5-8 là 6-8 con/m2, trên 8 tuần tuổi là 4-5con/m2. Độn chuồng bằng trấu, phôi bào hoặc rơm rạ băm nhỏ dày 10 – 15cm và định kỳ bổ sung thêm chất độn thay chỗ bị ẩm.
3. Nhiệt độ chuồng nuôi: khi vịt 1 – 3 ngày tuổi nhiệt độ chuồng phải đạt 30 – 32oC, từ ngày tuổi thứ 4 trở đi mỗi ngày giảm 1oC cho tới khi đạt 25oC.
4. Chế độ chiếu sáng: Ở tuần thứ 1 và 2 thắp sáng cả ngày đêm cho vịt đi lại ăn, uống một cách bình thường, chống xô đè lên nhau, sau đó thời gian thắp sáng là 16 – 18 giờ/ngày, ban ngày sử dụng ánh sáng tự nhiên. Giai đoạn từ tuần thứ 9 đến tuần thứ 16 (trước khi vịt đẻ 5 tuần) sử dụng ánh sáng tự nhiên. Sau đó mỗi tuần tăng 1 giờ cho tới khi vịt vào đẻ đạt mức thời gian chiếu sáng 16 – 18 giờ/ngày.
5. Thức ăn, nước uống:
– Nguyên liệu thức ăn dùng cho vịt: Gạo, thóc, ngô, đỗ tương, tấm, cám, cá tép, cua, ốc, bã bia, bã rượu, khoai, rau bèo…
– Giai đoạn vịt con (từ 1-8 tuần tuổi): Giai đoạn từ 1 – 21 ngày tuổi dùng thức ăn hỗn hợp dạng viên hoặc gạo nấu thành cơm và trộn với thức ăn giàu đạm cho vịt ăn, sau 2 tuần có thể cho vịt ăn tấm, ngô, gạo, thóc luộc rồi chuyển dần sang thóc sống trộn với thức ăn đạm tươi như tôm, tép, cua, ốc, giun đất, … Đối với nuôi vịt nên sử dụng thức ăn dưới dạng viên hoặc hạt (ít gây lãng phí hơn dạng bột).
– Giai đoạn nuôi vịt hậu bị (từ 9-19 tuần tuổi): cho ăn theo định lượng để vào tuần thứ 18-19 tuần tuổi vịt có trọng lượng 2,4-2,5kg/con.
– Giai đoạn sinh sản: Chuyển từ thức ăn vịt hậu bị sang thức ăn vịt đẻ được tiến hành 2 tuần trước khi vịt đẻ và tăng lượng thức ăn lên 10%. Khi vịt đẻ quả trứng đầu tiên tăng lượng thức ăn lên 15%. Khi đàn đẻ 5% tăng dần lượng thức ăn sao cho 7 ngày sau trở đi vịt ăn tự do theo nhu cầu ở ban ngày, phải đổ thức ăn làm nhiều lần trong ngày (2 – 3 lần) để thức ăn không bị tồn đọng ở máng ăn.
* Nước uống: cần cung cấp nước uống luôn đủ, sạch sẽ, thường xuyên thay nước để đảm bảo nguồn nước uống luôn sạch sẽ.
6. Phòng bệnh:
Vệ sinh phòng bệnh là quan trọng giúp chăn nuôi vịt đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trong quá trình nuôi cần tiêm phòng đầy đủ các loại vaccin dịch tả (ở 10, 40, 150 ngày tuổi, sau đẻ 6 tháng), cúm gia cầm (15, 45, tiêm nhắc lại định kỳ 4 tháng), tụ huyết trùng (28 ngày tuổi, sau 6 tháng tiêm nhắc lại), viêm gan siêu vi (7 ngày tuổi, trước khi vào đẻ 2 tuần). Phòng bệnh bằng kháng sinh kết hợp vitamin ở giai đoạn 1-3 ngày tuổi và trong thời gian có thể xảy ra stress.
Định kỳ sát trùng toàn bộ chuồng nuôi hàng tuần. Trong chuồng nuôi chỉ nên nuôi cùng một loại vịt cùng lứa tuổi, áp dụng phương thức quản lý “cùng vào cùng ra”. Sau mỗi đợt nuôi hoặc sau khi chuyển đàn phải vệ sinh chuồng, thiết bị trong chuồng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày.
Thành Nguyên
Nguồn: Trung tâm Khuyến nông TP. HCM
- chăn nuôi vịt biển li>
- kỹ thuật chăm sóc vịt biển li> ul>
- 10 bước quản lý nái đẻ thành công
- Các vấn đề về sức khỏe đường ruột ở gà thịt: Nguyên nhân, hậu quả và giải pháp
- Thức ăn sạch: Bí quyết cho đàn vật nuôi khỏe mạnh
- Vai trò của vitamin trong phản ứng miễn dịch của heo con
- Khoáng vi lượng trong chăn nuôi bò thịt và bò sữa: “Chìa khóa” để thành công
- Để heo con có bộ lông bóng mượt và làn da hồng hào
- Kéo dài đỉnh cao đẻ trứng ở gà bằng các biện pháp dinh dưỡng
- Không để vật nuôi bị chết khát mùa khô hạn
- Kỹ thuật bảo quản và tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn vật nuôi
- Hướng dẫn sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả trên vật nuôi (p4)
Tin mới nhất
T7,20/04/2024
- 10 bước quản lý nái đẻ thành công
- Xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 3 tháng đầu năm 2024 đạt 222,3 triệu USD
- Mù Cang Chải phát huy thế mạnh chăn nuôi
- Nuôi gà tre thương phẩm chi phí thấp, lãi cao
- Nhân giống rắn ri voi cho hiệu quả cao
- Bà Rịa – Vũng Tàu: Thành phố Bà Rịa được công nhận vùng an toàn bệnh Dại ở động vật
- Các vấn đề về sức khỏe đường ruột ở gà thịt: Nguyên nhân, hậu quả và giải pháp
- Ngành chăn nuôi cần sẵn sàng trước rủi ro tăng giá nguyên liệu cuối quý II
- Nguồn protein cho sự tăng trưởng và phát triển tối ưu của heo
- Gia Lai ưu tiên các dự án sản xuất thức ăn chăn nuôi
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất