Thị trường

T4/2019

+/- So với

T4/2018 (%)

4T/2019

+/- So với 4T/2018 (%)

Tổng KN

275.121

-20,3

1.261.741

-0,6

Argentina

91.325

-26,4

417.361

-13,8

Ấn Độ

17.577

7,40

73.511

-4,2

Anh

180

339,2

358

-34,3

Áo

273

979,7

1.064

-50,9

Bỉ

1.091

13,7

4.506

-64,4

Brazil

5.133

-84

86.445

-20,8

UAE

960

-48,2

7.015

-74,4

Canada

6.335

27,6

15.852

106,9

Chile

761

-19,9

3.886

62,1

Đài Loan (TQ)

5.032

-18,3

19.763

-18,4

Đức

897

-13,8

3.629

6,1

Hà Lan

938

-41,3

6.526

23,2

Hàn Quốc

3.946

-26,4

15.626

8,4

Mỹ

54.602

18,5

248.650

26,1

Indonesia

5.380

-14,8

26.379

-24,8

Italia

3.571

-46

20.475

28,8

Malaysia

1.997

-29,7

8.854

-15,0

Mexico

251

97,1

969

-48,0

Nhật Bản

207

124,8

796

-9,3

Australia

3.288

38,9

11.774

187,7

Pháp

2.048

-43,5

11.579

19,6

Philippin

1.195

-56,9

5.875

-3,9

Singapore

1.396

33

5.642

4,6

Tây Ban Nha

428

-54,6

4.388

88,4

Thái Lan

9.080

-25,3

38.519

3,5

Trung Quốc

13.926

-22,5

62.861

-13,1

Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

 

Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 4 tháng đầu năm 2019.

 

Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 4 tháng đầu năm 2019

Mặt hàng

 

4T/2019

+/- So với 4T/2018

Lượng (nghìn tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lúa mì

756

212.997

-56,2

-47,9

Ngô

2.966

626.946

-2,6

5,1

Đậu tương

601

237.296

7,1

-2,0

Dầu mỡ động thực vật

 

217.934

 

-6,5

Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

 

Lúa mì:Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 4/2019 đạt 250 nghìn tấn với kim ngạch đạt 71 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 4 tháng đầu năm 2019 lên hơn 756 nghìn tấn, với trị giá hơn 212 triệu USD, giảm 56,16% về khối lượng và giảm 47,92% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

 

Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong  4 tháng đầu năm 2019 là Australia chiếm 37% thị phần; Nga chiếm 24%, Canada chiếm 11%, Brazil chiếm 11% và Mỹ chiếm không đáng kể 4%.

 

Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Mỹ, Australia, Nga và Canada. Trong 4 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 77,24% về lượng và giảm mạnh 71,07% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Mỹ giảm 63,53% về lượng và giảm 64,32% về trị giá so với cùng kỳ. Australia giảm 45,8% về lượng và giảm 37,86% về trị giá so với cùng kỳ. Sau cùng là Canada giảm 36,65% về lượng và giảm 37,62% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Duy nhất chỉ có Brazil tăng mạnh 10,98% về lượng và 41,36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

 

Đậu tương:Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 4/2019 đạt 163 nghìn tấn với trị giá hơn 63 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 4 tháng đầu năm 2019 lên hơn 601 nghìn tấn và 237 triệu USD, tăng 7,06% về khối lượng song giảm 2,02% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

 

Ngô:Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 4/2019  đạt hơn 918 nghìn tấn với trị giá đạt 193 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 4 tháng đầu năm 2019 lên gần 3 triệu tấn, trị giá hơn 626 triệu USD, giảm 2,63% về khối lượng nhưng tăng 5,13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

 

Brazil và Argentina là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 55% và 40% thị phần. Tuy nhiên, trong 4 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu ngô từ thị trường Argentina giảm mạnh 43,73% về lượng và 39,11% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.