Tuy nhiên, mức giảm được hạn chế bởi dự báo nguồn cung toàn cầu từ Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) thấp hơn so với dự kiến.
 
Yếu tố cơ bản
 
Giá ngô kỳ hạn tại Sở giao dịch hàng hóa Chicago giảm 0,3%, xuống còn 3,72-3/4 USD/bushel, tăng 2% phiên trước đó, khi giá đạt mức cao 3,74 USD/bushel – mức cao nhất kể từ ngày 4/5.
 
Giá đậu tương kỳ hạn giảm 0,1%, xuống còn 9,69-1/2 USD/bushel, đóng cửa giảm 0,4% ngày thứ tư (10/5). 
 
Giá lúa mì kỳ hạn giảm 0,1%, xuống còn 4,31-1/4 USD/bushel, đóng cửa tăng 0,5% ngày thứ tư (10/5), sau khi chạm mức thấp 4,26 USD/bushel – mức thấp nhất kể từ ngày 27/4.
 
USDA chốt dự trữ ngô toàn cầu cuối niên vụ đạt 195,27 triệu tấn. Con số này giảm so với 223,9 triệu tấn dự báo cuối niên vụ 2016/17 và thấp hơn 209,72 triệu tấn ước tính trung bình của các nhà phân tích.
 
USDA dự báo dự trữ ngô Mỹ cuối niên vụ 2016/17 và 2017/18 cũng thấp hơn mức trung bình của các nhà phân tích.
 
USDA dự báo dự trữ đậu tương Mỹ cuối niên vụ 2017/18 sẽ đạt 480 triệu bushel, thấp hơn mức trung bình 563 triệu tấn dự báo trước đó.
 
USDA nâng dự báo tồn kho đậu tương toàn cầu cuối niên vụ 2016/17 sẽ đạt 90,1 triệu tấn, cao hơn ước tính của các nhà phân tích.
 
USDA dự báo, tồn kho lúa mì toàn cầu cuối niên vụ 2017/18 sẽ đạt 258,29 triệu tấn, cao hơn so với ước tính của các nhà phân tích.
 
Tin tức thị trường
 
Đồng đô la Mỹ tăng lên mức cao nhất 8 tuần so với đồng yên Nhật Bản trong phiên giao dịch châu Á ngày thứ năm (11/5, do các nhà đầu tư tập trung thúc đẩy nền kinh tế và rời khỏi chính trị Mỹ.
 
Giá dầu tăng ngày thứ năm (11/5), và giá dầu Brent tăng trở lại ở mức trên 50 USD/thùng, do dự trữ dầu thô của Mỹ giảm và Saudi Arabia cắt giảm nguồn cung nghiêm trọng hơn so với dự kiến, nhằm thắt chặt thị trường châu Á.
 
Chứng khoán Mỹ biến động trái chiều ngày thứ tư (10/5), do các nhà đầu tư thất vọng về Tổng thống Mỹ Donald Trump bất ngờ miễn nhiệm giám đốc FBI, cũng như thu nhập từ Walt Disney và Nvidia.
 
Giá một số mặt hàng ngày 11/5/2017:

 

Mặt hàng

ĐVT

Giá mới nhất

Thay đổi

% thay đổi

Lúa mì CBOT

UScent/bushel

431,25

– 0,5

– 0,12

Ngô CBOT

UScent/bushel

372,75

– 1

– 0,27

Đậu tương CBOT

UScent/bushel

969,5

– 0,75

– 0,08

Gạo CBOT

USD/100 cwt

10,31

0,03

+ 0,24

Dầu thô WTI

USD/thùng

47,46

0,13

+ 0,27

 

Nguồn: VITIC/Reuters/Vinanet