[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo Tổng Cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2020, Việt Nam nhập khẩu 11.411 con lợn giống các loại (tăng 32,6 lần so cùng kỳ 2019). Cùng với đó, Việt Nam cũng nhập khẩu 2.124.127 con gia cầm giống (tăng 37,5% so cùng kỳ 2019), trị giá nhập khẩu đạt trên 11 triệu USD (tăng 42,9%).
Đối với việc nhập khẩu lợn giống, theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2020 cả nước nhập khẩu 11.411 con lợn giống các loại (tăng 32,6 lần so cùng kỳ 2019), trị giá gần 8,1 triệu USD (tăng 15,3 lần). Lợn giống nhập khẩu từ 4 nước: Thái Lan (chiếm 50,6%), Canada (33,2%), Hoa Kỳ (15,8%) và Đài Loan (0,4%). Lợn nhập chủ yếu qua các cửa khẩu Lao Bảo, Quảng Trị (chiếm 50,6%), sân bay Tân Sơn Nhất (38,8%) và Nội Bài (10,6%).
Giá lợn giống nhập khẩu bình quân đạt 707 USD/con, giảm 52,9% (tương đương giảm 795,1 USD/con). Có sự chênh lệch giá lợn giống nhập khẩu giữa các quốc giá. Cao nhất là Đài Loan (4,420 USD/con), kế đến là Canada (1.036 USD/con), Hoa Kỳ (792 USD/con), thấp nhất là Thái Lan (436 USD/con).
Bảng 1. Lượng và giá trị lợn giống nhập khẩu phân theo quốc gia |
|||||
TT |
Quốc gia |
Số lượng (con) |
% |
Kim ngạch (USD) |
% |
1 |
Thái Lan |
5.774 |
50,6% |
2.516.225 |
31,2% |
2 |
Canada |
3.784 |
33,2% |
3.918.378 |
48,6% |
3 |
Hoa Kỳ |
1.808 |
15,8% |
1.432.555 |
17,8% |
4 |
Đài Loan |
45 |
0,4% |
198.900 |
2,5% |
Tổng cộng |
11.411 |
100,0% |
8.066.058 |
100,0% |
Nguồn: Tổng hợp từ TCHQ, tháng 7/2020
Giá lợn giống nhập khẩu từ Thái Lan chỉ bằng 62% so với giá bình quân chung của các nước, bằng 10% so với giá lợn giống nhập từ Đài Loan và bằng 42% so với giá lợn giống nhập từ Canada. Nguyên nhân chủ yếu là do sự khác biệt về phẩm cấp giống. Các doanh nghiệp nhập khẩu lợn giống bố mẹ, ông bà từ các nước khác trong khi nhập lợn nái lai F1 (Yorkshire X Landrace) từ Thái Lan.
Việc nhập khẩu lượng lớn lợn nái lai F1 từ Thái Lan nhằm giải quyết nhanh bài toán tăng đàn trong thời gian ngắn. Với mặt bằng giá lợn hơi hiện nay thì năng suất sinh sản của đàn nái nhập khẩu từ Thái Lan nếu thấp, chỉ bằng 50% so với nái nhập từ các nước khác thì vẫn sinh lãi. Tuy nhiên, thời gian khai thác từ đàn nái lai ngắn. Nếu mặt bằng thị trường lợn hơi ổn định sớm hơn dự kiến thì khả năng sinh lãi sẽ thấp, hiệu quả không cao.
Về cơ cấu đàn giống nhập: lợn Landrace (61,2%), Yorkshire (36,5%) và Duroc (5,2%). Trong đó có 3,5% nọc và 96,5 % nái. Nái lai F1 (Yorkshire X Landrace) chiếm 49,8% tổng đàn và chiếm 51,6% lượng nái nhập khẩu.
Đối với việc nhập khẩu gia cầm giống, trong 6 tháng đầu năm 2020, cả nước nhập khẩu 2.124.127 con gia cầm giống (tăng 37,5% so cùng kỳ 2019). Trị giá nhập khẩu đạt trên 11 triệu USD (tăng 42,9%). Giá nhập khẩu bình quân gia cầm giống 01 ngày tuổi đạt 5,2 USD/con giống (tăng 0,2 USD/con).
Xét về cơ cấu giống, có 15 giống gia cầm nhập khẩu; phổ biến nhất là các giống gà chuyên thịt: Ross (chiếm 45,9%), Indian River Meat (13,4%), Hubbard (12,2%), Sasso (9,2%), Cobb (chiếm 8,1%)…
Bảng 2. Lượng và giá trị gia cầm giống nhập khẩu phân theo giống
TT |
Giống |
Số lượng (con) |
% |
Kim ngạch (USD) |
% |
1 |
Gà Ross |
975.716 |
45,9% |
4.961.668 |
45,0% |
2 |
Gà Indian River Meat |
284.327 |
13,4% |
1.489.915 |
13,5% |
3 |
Gà Hubbard |
258.910 |
12,2% |
1.438.959 |
13,1% |
4 |
Gà Sasso |
195.792 |
9,2% |
848.326 |
7,7% |
5 |
Gà Cobb |
172.512 |
8,1% |
677.889 |
6,2% |
6 |
Gà Novo Brown |
43.104 |
2,0% |
228.965 |
2,1% |
7 |
Gà Isa Brown |
40.270 |
1,9% |
224.721 |
2,0% |
8 |
Gà Isa Shaver |
37.020 |
1,7% |
172.010 |
1,6% |
9 |
Gà Isa Warren |
33.296 |
1,6% |
222.132 |
2,0% |
10 |
Vịt SM3 |
26.374 |
1,2% |
250.195 |
2,3% |
11 |
Gà Hisex Brown |
22.797 |
1,1% |
124.427 |
1,1% |
12 |
Gà Lohmann Brown |
18.560 |
0,9% |
135.986 |
1,2% |
13 |
Gà Novo White |
6.359 |
0,3% |
34.353 |
0,3% |
14 |
Vịt Star 53 |
5.040 |
0,2% |
170.205 |
1,5% |
15 |
Ngan R71SL |
4.050 |
0,2% |
38.531 |
0,3% |
|
Tổng cộng |
2.124.127 |
100,0% |
11.018.282 |
100,0% |
Nguồn: Tổng hợp từ TCHQ, tháng 7/2020
Lượng gia cầm giống nhập khẩu từ 6 thị trường chính (tăng 01 thị trường Anh so cùng kỳ 2019). Lượng và kim ngạch nhập khẩu gia cầm giống từ các thị trường đều tăng, cao nhất là thị trường Malaysia (tăng 104,6% về lượng so cùng kỳ 2019), New Zealand (99,1%), Hoa Kỳ (92,4%), Pháp (10,6%) trong khi Úc (giảm 81,0%). Pháp và Hoa Kỳ luôn là 2 thị trường dẫn đầu cung cấp gia cầm giống chất lượng cao cho Việt Nam trong nhiều năm.
TÂM AN
6 tháng đầu năm 2020 cả nước nhập khẩu 421,6 ngàn tấn sản phẩm thịt gia súc gia cầm
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2020 cả nước nhập khẩu 421,6 ngàn tấn sản phẩm thịt gia súc gia cầm, kim ngạch nhập khẩu đạt gần 987 triệu USD. Cùng với đó, cả nước nhập khẩu: 571 triệu USD sữa và sản phẩm sữa.
Theo số liệu báo cáo của các doanh nghiệp, ước tính trong 6 tháng đầu năm 2020 cả nước đã nhập trên 9,1 triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, giá trị kim ngạch xấp xỉ 2,62 tỷ USD (tương đương giảm 14,0 % về khối lượng và 20,8% giá trị so với 6 tháng đầu năm 2019). Cụ thể: thức ăn giàu đạm 3,9 triệu tấn, giá trị đạt 1,1 tỷ USD; thức ăn giàu năng lượng trên 4,7 triệu tấn, giá trị đạt gần 1,0 tỷ USD; thức ăn bổ sung và thức ăn khác 444,0 ngàn tấn, kim ngạch 457,0 triệu USD.
Về xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi nói chung ước đạt 208 triệu USD. Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi 6 tháng đầu năm đạt khoảng 341,2 triệu USD, tăng 3,1% so với 6 tháng đầu năm 2019.
- Ký kết hợp tác giữa Hội Chăn nuôi Việt Nam và Hiệp hội Thương nhân thịt Singapore
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nhập khẩu lúa mì 10 tháng đầu năm 2024 tăng cả lượng và kim ngạch
- Quảng Ninh: Móng Cái chủ động phòng dịch cho đàn vật nuôi
- Nhập khẩu thịt heo có thể tăng trở lại vào quý IV
- Có hiện tượng một số doanh nghiệp chăn nuôi lớn tiêu thụ gia súc nhiễm dịch bệnh
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
Tin mới nhất
T7,23/11/2024
- Ký kết hợp tác giữa Hội Chăn nuôi Việt Nam và Hiệp hội Thương nhân thịt Singapore
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nhập khẩu lúa mì 10 tháng đầu năm 2024 tăng cả lượng và kim ngạch
- Quảng Ninh: Móng Cái chủ động phòng dịch cho đàn vật nuôi
- Nhập khẩu thịt heo có thể tăng trở lại vào quý IV
- Có hiện tượng một số doanh nghiệp chăn nuôi lớn tiêu thụ gia súc nhiễm dịch bệnh
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất