(Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)
ĐVT: nghìn USD
Thị trường |
T7/2020 |
So với T6/2020 (%) |
7T/2020 |
So với 7T/2019 (%) |
Tổng KN |
317.497 |
-27,8 |
2.182.347 |
-1,3 |
Argentina |
130.936 |
-4,3 |
864.179 |
1,4 |
Ấn Độ |
9.299 |
-81,7 |
98.026 |
-13,1 |
Anh |
294 |
51,2 |
1.000 |
45,5 |
Áo |
330 |
-19,8 |
1.785 |
-19,9 |
Bỉ |
1.114 |
-9,2 |
6.496 |
17,8 |
Brazil |
43.896 |
-52,8 |
205.584 |
44,8 |
UAE |
1.040 |
-61,1 |
21.586 |
42,8 |
Canada |
470 |
-60,6 |
8.385 |
-73,7 |
Chile |
205 |
-34,4 |
6.610 |
5,7 |
Đài Loan (TQ) |
10.419 |
10,9 |
55.754 |
24,4 |
Đức |
466 |
-66,3 |
6.343 |
5,7 |
Hà Lan |
1.972 |
-1 |
10.025 |
6,7 |
Hàn Quốc |
2.074 |
-57,5 |
26.733 |
-9,7 |
Mỹ |
36.413 |
-6,5 |
269.626 |
-25,6 |
Indonesia |
8.897 |
19,4 |
47.971 |
8,7 |
Italia |
1.570 |
-52,6 |
15.159 |
-47,5 |
Malaysia |
3.259 |
-9,4 |
24.286 |
38,7 |
Mexico |
300 |
-27,2 |
2.380 |
50,1 |
Nhật Bản |
310 |
251,4 |
1.663 |
24,7 |
Australia |
1.229 |
-22,2 |
9.543 |
-54,7 |
Pháp |
1.970 |
-1,1 |
13.890 |
-26,4 |
Philippin |
133 |
-90,9 |
9.064 |
-19,9 |
Singapore |
1.598 |
-28,2 |
15.829 |
58,4 |
Tây Ban Nha |
849 |
-8,9 |
5.461 |
-15,2 |
Thái Lan |
7.818 |
-53,8 |
89.619 |
22,8 |
Trung Quốc |
12.672 |
-14,6 |
107.808 |
-3,1 |
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tháng 7/2020.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 7 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng |
7T/2020 |
So với 7T/2019 |
||
Lượng (nghìn tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
|
Lúa mì |
1.905 |
493.939 |
33,1 |
23,5 |
Ngô |
5.858 |
1.220.479 |
9,8 |
10 |
Đậu tương |
1.218 |
484.935 |
21,7 |
22,6 |
Dầu mỡ động thực vật |
|
441.518 |
|
12,6 |
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 7/2020 đạt 184 nghìn tấn với kim ngạch đạt 49 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 7 tháng đầu năm 2020 lên hơn 1.905 nghìn tấn, với trị giá hơn 493 triệu USD, tăng 33,08% về khối lượng và tăng 23,45% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 7 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 29% thị phần; Nga chiếm 22%; Canada chiếm 12%; Mỹ chiếm 12% và Brazil chiếm 12%.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Mỹ, Brazil, Nga và Canada, trong khi thị trường Canada giảm 27,43% về lượng và giảm 30,18% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái và Australia giảm 2,19% về lượng và giảm 7,85% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 7 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu lúa mì Mỹ tăng 232,48% về lượng và 236,49% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nhập khẩu lúa mì Brazil tăng 176,01% về lượng và 149,45% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 7/2020 đạt 208 nghìn tấn với trị giá hơn 80 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 7 tháng đầu năm 2020 lên 1.218 nghìn tấn và 4843 triệu USD, tăng 21,66% về lượng và tăng 22,64% về trị giá so với năm 2019.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 7/2020 đạt hơn 1,4 triệu tấn với trị giá đạt 292 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 7 tháng đầu năm 2020 lên hơn 5,8 triệu tấn, trị giá hơn 1,2 tỉ USD, tăng 9,8% về khối lượng và tăng 10,01% về trị giá so với năm 2019.
Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 7 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 70,2% và 11,8% thị phần.
Nguồn: VITIC
Bình luận mới nhất