Mô tả
Dịch tiêu chảy cấp ở lợn (Acute Diarhoea Epidemic) do virut, có thể là: (i). Bệnh tiêu chảy (PED – Porcine Epidemic Diarrhoea); (ii). Viêm dạ dày-ruột truyền nhiễm (TGE – Transmisible Gastroenteritis in Swine) hay (iii). Bệnh do Rotavirut… chủ yếu do virut gây tiêu chảy ở lợn con sơ sinh theo mẹ.
Hai bệnh PED và TGE rất giống nhau, đều do Coronavirus gây ra, lây lan nhanh thành dịch, điển hình ở lợn con dưới 10 ngày tuổi với tiêu chảy cấp nặng, tỷ lệ nhiễm và chết cao. Nhưng khác nhau ở căn nguyên gây bệnh và không có miễn dịch chéo.
Khác với tiêu chảy do vi khuẩn (E.coli, Clostridium, Salmonella, Coccidia) thường nổ ra lẻ tẻ (ko cả đàn), bệnh tiến triển chậm, có thể điều trị khỏi bằng kháng sinh… Nhưng, tiêu chảy do virut (PED, TGE hay Rotavirut) thường nổ ra thành dịch, xuất hiện nhanh (2-3 ngày), cả ổ lợn con bị, kéo dài 1-2 tuần, không chữa được bằng kháng sinh, tỷ lệ bệnh và chết cao (có khi 50-100%) ở lợn con sơ sinh dưới 10 ngày tuổi, với những triệu chứng điển hình: bỏ ăn, nôn mửa, tiêu chảy dữ dội (toàn nước), nước-phân vàng nhạt, mùi hôi kèm các cục sữa không tiêu. Lợn con chết do mất nước, rối loạn chất điện giải, thiếu năng lượng, mất nhiệt.
Nguyên nhân
PED do Coronavirus, một RNA virut có vỏ bọc, họ Coronaviridae. Virut bất hoạt ở nhiệt cao (>60oC), ánh sáng mặt trời, các chất sát khuẩn, như: Iodine, Chlorine, Formalin (1%), H3PO4 (1%), NaOH (2%).., nhưng tồn tại lâu trong đông lạnh.
Virut tồn tại trong thức ăn khô nhiễm bẩn đến 7 ngày, trong thức ăn lỏng 28 ngày và bền vững với pH 6,5-7,5.
Lây truyền
Phân, nước tiểu, máu và các dịch tiết của lợn bệnh chứa nhiều virut gây ô nhiễm môi trường. Bệnh lây qua đường tiêu hoá từ nguồn thức ăn, nước uống, môi trường ô nhiễm. Người, chuột, bọ, chim, chó, mèo, xe cộ, dụng cụ chăn nuôi đều có thể phân tán, lây truyền bệnh.
Lợn lớn mắc bệnh ở thể ẩn, ít xuất hiện triệu chứng lâm sàng, nhưng là vật mang trùng, nguồn lây lan virut, dịch bệnh. Lợn bệnh thải một số lượng virut lớn qua phân. Khỏi bệnh vẫn bài thải virut đến 2-3 tuần sau.
Cơ chế gây bệnh
Virut qua đường miệng vào ruột non, xâm nhập và tăng sinh trong lông nhung (villi) và phá huỷ niêm mạc thượng bì ruột non. Từ đó gây mất cân bằng điện giải, tiêu chảy, mất nước nghiêm trọng, rối loạn các men tiêu hoá (pepsin) nên không thể tiêu hóa sữa.
Lợn chết do mất nước và không hấp thu thức ăn, mất năng lượng và nhiệt.
Hình 2. (A). Ổ lợn bị PED ỉa chảy, gầy đét; B. Lợn con gầy yếu ỉa chảy dữ dội (nước) điển hình; (C). Lợn con nôn dịch vàng-trắng (sữa không tiêu); (D). Ruột trương, thành mỏng, trong, chứa toàn nước vàng nhạt; (E). Niêm mạc và hệ lông nhung ruột non bị tổn thương nặng nề; (F). Sung huyết màng nầy và thoái hóa, hoại tử và bong tróc tế bào niêm mạc lông nhung ruột.
Triệu chứng
Bệnh xuất hiện và lây lan rất nhanh tất cả lợn trong đàn (~100%,) (h.2.A). Thời gian ủ bệnh 2-3 ngày. Triệu chứng nặng nhẹ tùy ở lứa tuổi lợn. Nặng nhất là lợn con dưới 10 ngày tuổi tỷ lệ chết tới 100%; lợn trên 2 tuần tuổi – 10%; lợn vỗ béo và lợn to chỉ <5% và thường qua khỏi sau 5-7 ngày, nhưng vẫn bài thải virut đến 3-4 tuần.
Hình 2. (A). Ổ lợn bị PED ỉa chảy, gầy đét; B. Lợn con gầy yếu ỉa chảy dữ dội (nước) điển hình; (C). Lợn con nôn dịch vàng-trắng (sữa không tiêu); (D). Ruột trương, thành mỏng, trong, chứa toàn nước vàng nhạt; (E). Niêm mạc và hệ lông nhung ruột non bị tổn thương nặng nề; (F). Sung huyết màng nầy và thoái hóa, hoại tử và bong tróc tế bào niêm mạc lông nhung ruột.
Lợn con: Nôn nửa liên tục, ỉa chảy dữ dội toàn nước mùi hôi thối, kèm những cục sữa chưa tiêu (h.2.C). Con bệnh mất nước nghiêm trọng, suy sụp nhanh và chết (h.2.B). Lợn bệnh chết nhanh trong 1-2 ngày sau nhiễm, ủ bệnh. Tỷ lệ chết đến 100% ở lợn dưới 1 tuần tuổi.
Lợn choai, lợn đàn: Bệnh xâm nhập và lây lan nhanh khắp đàn. Nôn mửa, ỉa chảy dữ dội. Lợn tự khỏi sau 3-5 tuần. Tỷ lệ chết thấp (<5%).
Lợn nái: Tiêu chảy, nôn mửa, bỏ ăn. Nằm bẹp, không tiết sữa. Tự khỏi sau 7 ngày.
Phần lớn, lợn lớn không bị phụ nhiễm thì tự khỏi bệnh sau 7-10 ngày.
Biến đổi bệnh lý
Xác chết khô đét do mất nước nghiêm trọng. Bệnh lý tập trung ở đường dạ dày ruột: dạ dầy chứa những cục sữa không tiêu, niêm mạc dạ dày sung huyết, nhiều màng nhầy; ruột non chứa dịch bọt, nước nhầy, thành ruột mỏng, trong (h.2.D), nhiều chỗ thoái hoá, teo; lông nhung ruột tổn thương nặng (h.2.F).
Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và tính dịch tễ. Để chính xác thì phân lập virut bằng RT-PCR, ELISA, Immunohistochemistry (IHC).
Mẫu bệnh phẩm từ phân hay một khúc ruột non lợn bệnh. Bệnh phẩm tươi, đóng gói cẩn thận và bảo quản ở 4oC.
Cần phân biệt với bệnh TGE, bệnh do Rotavirut, dịch tả lợn cổ điển (CSF), dịch tả lợn châu Phi (ASF); ỉa chảy do E. coli (colibacillosis), thương hàn (salmonellosis); cầu trùng do Isospora suis; bệnh viêm ruột hoại thư do Clostridium perfringens; nhiễm độc một số chất Arsen, thuốc trừ sâu…
Phòng bệnh
Kháng thể qua sữa đầu từ nái miễn dịch có thể bảo vệ lợn con sơ sinh. Vì vậy, cho lợn sơ sinh bú sữa đầu càng sớm càng tốt ngay sau khi sinh.
Cho lợn con sơ sinh uống HANVET-KTE Hi Plus ngay trong 12 giờ đầu sau sinh.
Tiêm Vacxin PED của HANVET cho nái chửa để sinh kháng thể thụ động truyền qua sữa đầu bảo vệ đàn con giai đoạn theo mẹ.
Công ty HANVET đã nghiên cứu và sản xuất thành công Vacxin PED có chất lượng tốt, đang xin phép để được sản xuất, lưu hành.
Nhiều trang trại dùng vacxin chuồng (autovacxin) làm từ đoạn ruột non lợn bệnh, nghiền với nước sinh lý, vô hoạt rồi cho nái uống trước đẻ 2-3 tuần.
Chăm sóc nuôi dưỡng đàn nái chửa và chuẩn bị tốt ổ đẻ sạch, khô, ấm.
Các biện pháp an toàn sinh học: tiêu độc môi trường nuôi, người, xe cộ, thiết bị; kiểm soát, vệ sinh nguồn nước, thức ăn; diệt chuột, chim trời, ruồi, muỗi; áp dụng nguyên tắc “All in – All out”.
Ở đâu có bệnh nổ ra phải cách ly ít nhất 14 ngày và tiêu độc khử trùng bằng Han-Iodine, Hanlusep BGF, Hankon hay Han-Iocid 30.
Điều trị
Bệnh tiến triển nhanh, nặng ở lợn dưới 7 ngày tuổi và chữa không hiệu quả.
Với bệnh lớn hơn, phát hiện sớm và dùng ngay kháng thể Hanvet-KTE-Plus, kết hợp chống mất nước và rối loạn điện giải bằng Thuốc điện giải, Glucose, Han-Tophan, B-Complex; giảm bú 3-4 ngày; kết hợp các kháng sinh để phòng và chống bội nhiễm E. Coli, C. perfrigens hay bệnh lỵ, như: Hamcoli-forte, Genta-Costrim, Han-Ne-Sol, Enrotril-100, Lincolis-plus, Enrotril-100 và nâng nhiệt độ chuồng úm, chăm sóc nuôi dưỡng sẽ giảm được tỷ lệ chết và ngăn cản bội nhiễm.
Khôi phục và cân bằng hệ vi sinh vật có lợi đường ruột bằng cách bổ sung một số men tiêu hóa, như: Han-Lacvet, Han-Piglet Grow, Han-Muzym.
TS Nguyễn Đức Lưu
Công ty HANVET
References
1. Guscetti F., Bernasconi C., Tobler K., Van Reeth K., Pospischil A. & Ackermann M. (1988). Immunohistochemical detection of porcine epidemic diarrhoea virus compared to other methods. Clin Diagn lab Immunol., 5(3): 412-414.
2. Pospischil A., Stuedli A. & Kiupel M. (2002) Diagnostic Notes Update on porcine epidemic diarrhoea. Journal Swine Health Production, 10, 81-85.
3. Song D. & Park B. (2012). Porcine epidemic diarrhoea virus: a comprehensive review of molecular epidemiology, diagnosis and vaccines. Virus genes, 4, 167-175.
4. Saif L.J. et al. (2012). Chapter 35. Coronaviruses. Diseases of swine. J.J. Zimmerman, L.A. Karriker, A. Ramirez, K.J. Schwartz and G.W. Stevenson, eds. Ames, IA, Wiley-Blackwell: 501-524.
- PED li>
- Bệnh tiêu chảy cấp li>
- Porcine Epidemic Diarrhoea li> ul>
- Việt Nam tăng cường giám sát vi khuẩn Salmonella trên gà đẻ trứng
- Ứng dụng công nghệ mới trong công tác giống lợn: Xu thế và giải pháp
- 7 axit amin “vàng” trong thịt lợn nạc giúp tăng cơ bắp hiệu quả
- Tối ưu hiệu quả khô dầu đậu nành trong thức ăn chăn nuôi
- Đồng Nai: Ứng dụng tự động hóa trong nuôi vịt giúp tăng năng suất
- Tác động của độc tố nấm mốc trong thức ăn lên hệ miễn dịch gà: Cơ chế, biểu hiện và ảnh hưởng đến đáp ứng vaccine
- 7 lợi ích của việc sử dụng enzyme protease đối với gia cầm
- Ruồi và khí amoniac: Những tác động dây chuyền nguy hiểm trong chăn nuôi gia cầm
- Giải pháp bền vững kiểm soát tiêu chảy sau cai sữa ở heo con
- Đánh giá hiệu quả của Nextide: Dòng đạm chức năng mới trong dinh dưỡng dành cho heo
Tin mới nhất
T6,05/12/2025
- Việt Nam tăng cường giám sát vi khuẩn Salmonella trên gà đẻ trứng
- Sử dụng hormone trong chăn nuôi heo công nghiệp Ultratocin – Giải pháp vượt trội cho quản lý nái sinh sản
- Tăng cường chính sách hỗ trợ và tổ chức lại sản xuất giúp ngành chăn nuôi sớm phục hồi sau thiên tai
- Chuyên gia Châu Âu hoàn thành chương trình xúc tiến thức ăn chăn nuôi sấy khô tại Việt Nam
- Giá heo hơi hôm nay 5-12: Miền Bắc vượt ngưỡng 60.000 đồng/kg
- Thiếu hụt thú y cơ sở, người chăn nuôi thêm nỗi lo
- Nhiều dự án chăn nuôi lớn ở Tây Ninh bị ‘nghẽn
- Tiêu hủy hơn 1,2 triệu con heo bệnh trong 11 tháng
- Công ty TNHH Dinh Dưỡng Á Châu (VN) – ANT và Công ty TNHH MTV Trọng Khôi ký kết hợp tác, mở rộng chuỗi giá trị chăn nuôi bền vững
- Nhập khẩu thịt vượt 800.000 tấn, giá lợn hơi trong nước lao dốc mạnh
- AChaupharm: Nấm phổi gia cầm, hiểm họa thầm lặng khi giao mùa
- Chuyên gia bàn giải pháp sử dụng kháng sinh có kiểm soát trong chăn nuôi
- Ngành sữa Việt Nam: Cơ hội “bứt phá” từ nội lực
- Dịch tả heo châu Phi: Hiện trạng và giải pháp kiểm soát hiệu quả (Phần 1)
- Bộ NN&MT mở đợt ‘truy quét’ việc lạm dụng chất kích tăng trưởng, tăng trọng
- Cargill rút khỏi ngành thức ăn thủy sản tại Việt Nam, đóng cửa nhà máy tại Đồng Tháp và Long An
- Chăn nuôi dê bền vững theo chuỗi giá trị: Chủ nhà hàng là mắt xích quan trọng
- Da khỏe, lông đẹp: Chiến lược dinh dưỡng hiệu quả cho heo con sau cai sữa
- Lo ngại bệnh than, Campuchia ngừng nhập một số sản phẩm từ Thái Lan
- Cạn tiền, một công ty tại Nam Phi phải tiêu hủy hơn 350.000 con gà

























Bình luận mới nhất