Chăn nuôi trong môi trường chuyên nghiệp sẽ là một môi trường đầy thách thức, do đó việc tăng cường hệ thống miễn dịch động vật và duy trì hệ vi sinh vật đường ruột có thể là một trong những chìa khóa để có năng suất tốt hơn. Thành tế bào nấm men có vai trò quan trọng trong quá trình này.
Trong một vài năm gần đây, chúng tôi đã nhận được lời khuyên từ các tổ chức y tế quốc tế về việc giảm sử dụng kháng sinh ở động vật trong sản xuất. Tổ chức sức khỏe thế giới (WHO) cảnh báo rằng việc thiếu kháng sinh hiệu quả trong điều trị sẽ là một mối đe dọa nghiêm trọng, như một loại dịch bệnh chết người. Vì thế nên chúng ta cần tập trung vào một số phương pháp thúc đẩy tăng trưởng an toàn và chủ yếu nên tập trung phòng chống bệnh.
Vai trò của hệ vi sinh vật đường ruột
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, ngoài việc kháng sinh tác động ngay lập tức tới hệ vi sinh vật thì các chất khác cũng làm ảnh hưởng đến hệ di truyền, hoạt động protein và sự chuyển hóa của hệ vi sinh vật đường ruột. Ngoài ảnh hưởng tới việc tăng nguy cơ nhiễm trùng ngay lập tức thì những thay đổi của hệ vi sinh vật cũng làm ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch cơ bản.
Hệ vi sinh vật trong ruột của động vật có vai trò quan trọng trong việc điều hòa miễn dịch của chúng, vì nó không chỉ tác động đến sinh lý, dinh dưỡng, trao đổi chất và quá trình phát triển bệnh mà còn thay đổi sinh lý bệnh, tạo ra sức đề kháng hoặc thúc đẩy sự nhiễm trùng từ ký sinh trùng đường ruột. Vi khuẩn đường ruột tự nhiên hoạt động như một chất bổ trợ cung cấp gián tiếp kích thích miễn dịch, giúp sinh vật tự bảo vệ chống lại nhiễm sự trùng.
Hệ thống miễn dịch – tuyến phòng thủ đầu tiên
Gà thịt có số lượng lớn tế bào bạch huyết và tế bào miễn dịch trong niêm mạc ruột, được gọi là GALT (tế bào bạch huyết ruột), lần lượt cấu thành MALT (liên quan đến niêm mạc tế bào bạch huyết). GALT liên tục tiếp xúc với các kháng nguyên, hệ vi sinh vật và mầm bệnh, cần xác định các thành phần xuất hiện trong lòng ruột và có thể là một mối đe dọa cho động vật. Hệ thống miễn dịch đầu tiên của cơ thể bao gồm các thế bào thực bào (đại thực bào, bạch cầu trung tính, tế bào tua và tế bào giết tự nhiên), và các thụ thể Toll trên bề mặt của chúng. Những thụ thể của vi sinh vật tạo ra một phản ứng miễn dịch bẩm sinh ngay lập tức. Sau khi kích hoạt các thực bào này, thực bào (tế bào trình diện kháng nguyên – “APC”) đưa ra một đoạn đã xử lý của kháng nuyên và một phản ứng dây truyền để chống lại nó. Hệ thống miễn dịch bẩm sinh nhận ra mầm bệnh và ngay lập tức phòng thủ, và sau đó kích hoạt phản ứng miễn dịch thích nghi.
Điều quan trọng là phản ứng của miễn dịch tự nhiên đòi hỏi một số chất dinh dưỡng, đặc biệt là năng lượng trao đổi chất, vì nó là đáp ứng không đặc hiệu và viêm, nhưng cần thiết để kiểm soát sự phát triển, tấn công và tổn thương do kháng nguyên của vi sinh vật. Tuy nhiên, kéo dài phản ứng có thể dẫn đến các bệnh thứ phát, ức chế miễn dịch, duy trì cân bằng nội mô, rối loạn tiêu hóa đường ruột, và cuối cùng làm giảm năng suất và gây chết
Giảm sự xuất hiện của ức chế miễn dịch
Một biện pháp cần thiết bao gồm: cân bằng dinh dưỡng, vaccine, giảm các yếu tố stress, quản lý tốt và tạo điều kiện sống tốt cho vật nuôi, có thể là, giảm đáng kể sự ức chế miễn dịch. Bổ sung thêm các sản phẩm phụ gia trong khẩu phần sẽ làm cải thiện hệ thống miễn dịch tự nhiên và hệ vi sinh vật, tăng cường phản ứng chống lại các áp lực mầm bệnh.
Thành tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae (ImmunoWall, ICC Brazil) được chiết xuất từ quá trình lên men mía trong sản xuất ethanol, được tao thành khoảng 35% β-glucans (1,3 và 1,6) và 20% Mono-Oligosacarit (MOS). β-glucans được bổ sung cho tế bào thực bào, tác động nhằm sản xuất các cytokine để bắt đầu chuỗi phản ứng điều hòa miễn dịch và nâng cao khả năng của hệ miễn dịch tự nhiên. Mặt khác, MOS có thể liên kết các vi khuẩn Fimbriae type 1 và các chủng Salmonella và E. coli khác nhau.
Cải thiện tính toàn vẹn của biểu mô ruột
Một nghiên cứu gần đây đã được thực hiện bới Beirao và cộng sự (2018), Gà thịt được bổ sung ImmunoWall (0,5kg/tấn thức ăn) và đã bị nhiễm Salmonella Enteritidis (SE) (thông qua liều uống 108CFU/mỗi gà thịt) lúc 2 ngày tuổi, đã cho thấy từ 4 đến 8 ngày tuổi (tương ứng 2 và 6 ngày bị nhiễm), sản phẩm ImmunoWall đã làm giảm khả năng đi qua của chất đánh dấu (Dextran-FITC, 3-5kD) vào thử nghiệm ở gà thịt. Những thử nghiệm này cho thấy sự cải thiện đáng kể về tính toàn vẹn và tính thấm của ruột, vì SE là một loại vi khuẩn có khả năng bám vào niêm mạc nhờ fimbriae của nó, tạo ra độc tố và gây tổn thương cho các mối nối và tế bào ruột, xâm lấn và di chuyển chúng vào máu, từ đó vào các cơ quan nội tạng và tế bào khác (Hình 1).
Hình 1: Tác động từ kháng nguyên làm ảnh hưởng tới sự liên kết các tế bào
Những kết quả này có thể được giải thích thông qua lượng tế bào máu tuần hòa được phân tích từ mẫu máu thu thập ở gà thịt trong thí nghiệm. Đây là điều quan trọng cần lưu ý trong quá trình nhiễm trùng, việc huy động bạch cầu từ máu tới ruột xảy ra, tuy nhiên, nếu động vật có biểu hiện một loại nhiễm trùng khác, việc giảm tổng số bạch cầu hoạt động có thể làm giảm phản ứng trong quá trình tấn công kháng nguyên/cục bộ. Điều đặc biệt nguy hiểm khi tỷ lệ bạch cầu toàn phần trong máu rất thấp (giảm bạch cầu). Trong phân tích ở nghiên cứu trên, nhóm bị nhiễm bệnh nhận được chất bổ sung cho thấy ít huy động bạch cầu từ máu đến ruột lúc 14 ngày tuổi. Tuy nhiên, khi hệ thống này được phân chia và các tế bào khác nhau được phân tích, động vật nhóm này cho thấy nhiều APC, bạch cầu đơn nhân (ngăn chặn một miễn dịch mà không bị hạn chế), và tế bào T giúp đỡ (CD4, trong đó tiết ra interleukin và kích thích nhân lên của tế bào, có thể tấn công kháng nguyên), hơn nhóm bị thách thức và động vật không được điều trị. Nhóm nào nhận được chất bổ sung mà không được có phản ứng trung gian (giữa kiểm soát nhiễm và không nhiễm), đến các tế bào phân tích được đề cập ở trên, cũng như tế bào lympho T gây độc tế bào (CD8). Điều quan trọng để ngăn ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn Salmonella, vì nó có thể xâm chiếm bạch cầu đơn nhân và chuyển tới gan và các cơ quan khác.
Hình 2: Định lượng tương đối của IgA trong huyết thanh thuốc thử chống lại vi khuẩn LPS
Đáp ứng miễn dịch nhanh hơn
Hình 2 cho thấy rằng bổ sung ImmunoWall tác động tới cơ thể để sản sinh lượng IgA ở 14 ngày tuổi là lớn nhất. Điều này cho thấy rằng phản ứng miễn dịch nhanh và mạnh hơn, lượng năng lượng và chất dinh dưỡng tiêu thụ ít hơn, vì dường như phản ứng trong đoạn ngắn hơn. SE có thể là một vấn đề lớn đối với gà thịt khi chúng chưa có hệ miễn dịch trưởng thành, do đó không thể kiểm soát được hoàn toàn sự nhiễm trùng. Bởi vì điều này mà hầu hết những cải tiến đáp ứng được tìm thấy trong nghiên cứu này đã được tìm thấy ở 14 ngày tuổi. Do đó, bổ sung β-glucan có thể giúp gà thịt có hệ miễn dịch tự nhiên hoàn thiện sớm và sự kích thích miễn dịch, đáp ứng miễn dịch nhanh hơn, giảm thiểu thiệt hại do mầm bệnh gây ra. Đây là loại phản ứng đặc biệt quan trọng đối với động vật trong giai đoạn đầu của thời kỳ phát triển và sinh sản, hoặc sau thời kỳ stress và áp lực từ môi trường. ImmunoWall hoạt động như một biện pháp phòng ngừa và tăng sức đề kháng của động vật, do đó sẽ làm giảm thiệt hại hơn nữa.
Nhiều nghiên cứu khác nhau đã chứng minh sự hiệu quả của ImmunoWall trong việc giảm thiểu tác động của mầm bệnh ở gia cầm và trứng, giảm tỷ lệ chết và cải thiện năng suất, đặc biệt trong thời điểm nhiều áp lực. Không có chất bổ sung nào vượt qua được hiệu quả của sự quản lý, vệ sinh, vaccine, vấn đề dinh dưỡng hoặc chất lượng nước, nhưng chất bổ sung là công cụ có thể giúp ngăn ngừa và kiểm soát những vấn đề này.
Biên dịch: Ecovet Team (theo AllAboutFeed)
Nguồn: Ecovet
- Nâng cao chất lượng giống bò sữa, bò thịt bằng công nghệ sinh sản tiên tiến từ Hoa Kỳ
- Tạo dựng môi trường pháp lý ổn định cho ngành thú cưng
- Làm thế nào để tối ưu hóa quy trình biến phân bò thành khí tổng hợp
- Chẩn đoán và xử lý các bệnh do prion trong thú y
- Sinh bệnh học của các bệnh do prion trong thú y
- Cơ chế tích lũy nạc ở lợn và gà thịt: Vai trò của dinh dưỡng và chiến lược phối trộn thức ăn
- Quản lý 6 cặp khoáng đối kháng trong thức ăn chăn nuôi
- Tỷ lệ canxi : Phốt pho trong dinh dưỡng động vật quan trọng thế nào? Các yếu tố ảnh hưởng.
- Chất xơ trong thức ăn gia cầm: Lợi ích và những rủi ro cần lưu ý
- Quản lý giống heo và chiến lược chọn lọc heo giống (Kỳ I)
Tin mới nhất
T4,30/04/2025
- Trouw Nutrition – Selko Aomix: Hỗn hợp Phenolic và Polyphenol tự nhiên được chọn lọc – Giải pháp thay thế Vitamin E thế hệ mới hiệu quả và tối ưu chi phí
- Thiên Quân: Hành trình tiên phong về chất lượng sản xuất thuốc thú y và thủy sản
- Lớp tập huấn “Quản lý và cải tiến giống vật nuôi”: Bước tiến mới trong hợp tác Việt Nam – Hàn Quốc lĩnh vực chăn nuôi
- Vĩnh Phúc: Nâng cao giá trị chăn nuôi gà thương phẩm nhờ áp dụng quy trình VietGAHP
- Xử lý hành chính hộ dân không chấp hành tiêm vacxin đàn vật nuôi
- Kim ngạch nhập khẩu sữa, sản phẩm sữa 3 tháng đầu năm 2025 đạt 340,4 triệu USD, tăng 39,1%
- Trung Quốc đột ngột ngừng nhập khẩu 12.000 tấn thịt lợn từ Mỹ
- AHDB: Sản lượng thịt bò và thịt cừu của Vương quốc Anh trong quý I/2025 giảm
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi vịt
- Phú Yên: Phát triển chăn nuôi an toàn sinh học
- Lumigard Most: Giải pháp sức khỏe đường ruột cho động vật dạ dày đơn
- Olmix Asialand Việt Nam và Gia cầm Hòa Phát: Ký biên bản ghi nhớ hợp tác chiến lược về chăm sóc sức khỏe vật nuôi
- Chẩn đoán sức khỏe đường ruột nhanh chóng với công nghệ tiên tiến từ Orffa & Florates
- VIV ASIA 2025: Giao thoa công nghệ và cơ hội đưa ngành chăn nuôi Việt Nam vươn tầm quốc tế
- Tannin thủy phân: Giải pháp hoàn hảo cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
Bình luận mới nhất