Hiệu quả ứng dụng về Enzyme tổng hợp PK218 trong khẩu phần lợn nái - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Hiệu quả ứng dụng về Enzyme tổng hợp PK218 trong khẩu phần lợn nái

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Thí nghiệm này chủ yếu nghiên cứu sự ảnh hưởng tới lượng ăn lợn nái nuôi con và tính năng tăng trưởng của lợn con khi thêm Enzyme tổng hợp PK218 vào khẩu phần lợn nái nuôi con ở nguồn chất xơ khác nhau và khẩu phần chất xơ hàm lượng cao.

    Hiệu quả ứng dụng về Enzyme tổng hợp PK218 trong khẩu phần lợn nái

    Thiết kế thí nghiệm

     

    Chọn 48 con lợn nái sinh sản (lứa thứ 2 hoặc 3) đã mang thai 80 ngày, chia thành 3 nhóm khẩu phần: 1. Ngô+ Khô đậu tương – Cám mì ( hàm lượng xơ thấp), 2. Ngô+ Khô đậu tương – Vỏ đậu nành ( hàm lượng xơ cao), 3. Ngô+ Khô đậu tương – Vỏ đậu nành ( hàm lượng xơ cao)+ PK218, mỗi thí nghiệm lặp lại 16 lần .

     

    Kết quả thí nghiệm

     

    2-1 Sự ảnh hưởng tới lượng ăn lợn nái về khẩu phần nguồn xơ khác nhau và PK218

     

    Bảng 1:

     

    Lượng ăn(kg)

    Cám mì

    Vỏ đậu nành

    Vỏ đậu nành+ PK218

    Tuần thứ 1

    28.83±5.57

    31.78±8.43

    30.57±10.65

    Tuần thứ 2

    25.43±2.90

    32.91±7.99

    36.73±6.93

    Tuần thứ 3

    30.00±8.80

    30.13±8.50

    43.43±7.20

    Tuần thứ 4

    23.03±2.26

    36.92±9.67

    42.11±7.48

    Toàn kỳ

    107.3±13.25

    131.7±18.43

    152.8±15.22

     

    Bảng 1 cho thấy: sau khi dùng vỏ đậu nành thay thế cám mì nâng cao hàm lượng xơ khẩu phần, lượng ăn của lợn nái được nâng cao, tuy nhiên chênh lệch không rõ rệt. Trong khẩu phần thêm PK218, lượng ăn cho lợn nái nuôi con được nâng cao rõ rệt.

     

    2-2 Sự ảnh hưởng tới tính năng tăng trưởng của lợn con về khẩu phần nguồn xơ khác nhau và PK218

     

    Bảng 2:

     

    Chỉ tiêu

    Cám mì

    Vỏ đậu nành

    Vỏ đậu nành+ PK218

    Thể trọng sơ sinh (kg)

    1.38±0.30

    1.39±0.19

    1.51±0.14

    Thể trọng tuần 1(kg)

    2.46±0.53

    2.57±0.32

    2.79±0.44

    Thể trọng tuần 2(kg)

    3.82±0.77

    4.13±0.35

    4.53±0.47

    Thể trọng tuần 3(kg)

    5.10±1.24

    5.69±0.75

    6.19±0.45

    Thể trọng tuần 4(kg)

    6.41±1.58

    7.04±0.82

    7.83±0.52

    Số con/lứa(con)

    9.25

    10.43

    10.00

    Tăng trọng lứa T1(kg)

    9.78

    12.26

    12.81

    Tăng trọng lứa T2(kg)

    12.57

    15.19

    17.26

    Tăng trọng lứa T3 (kg)

    10.26

    14.93

    15.56

    Tăng trọng lứa T4(kg)

    11.05

    13.73

    16.10

    Tăng trọng lứa(kg)

    43.68

    56.11

    61.73

     

    Bảng 2 cho thấy: sau khi dùng vỏ đậu nành thay thế cám mì nâng cao hàm lượng xơ khẩu phần, thể trọng lứa trong giai đoạn bú sữa được nâng cao; khi thêm PK218 vào khẩu phần lợn nái nuôi con, thể trọng sơ sinh, tăng trọng ở giai đoạn bú sữa đều cao hơn nhóm đối chứng.

     

    Kết luận

     

    Trong khẩu phần nái nuôi con dùng vỏ đậu nành thay thế cám mì, lượng ăn của lợn nái và tính năng tăng trưởng lợn con đều tốt hơn nhóm cám mì. Kết quả cho thấy khả năng tận dụng năng lượng của xơ (Carbohydrate) trong vỏ đậu nành cao hơn cám mì. Sau khi thêm vào Enzyme khả năng tận dụng dinh dưỡng xơ được nâng cao hơn nữa, từ đó nâng cao tính năng tăng trưởng cho vật nuôi.

     

    CÔNG TY DEMECO

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.