Thực tiễn xây dựng khẩu phần thức ăn heo con hiện đại cần tính đến khả năng đệm của khẩu phần, mục tiêu kiểm soát khả năng đệm đạt dưới 650 meq/kg.
Trong bất kỳ hệ thống chăn nuôi heo thâm canh nào cũng có chung một thách thức đó là làm sao chuyển heo con từ giai đoạn bú mẹ sang giai đoạn cai sữa một cách mượt mà nhất để đạt được hiệu quả chăn nuôi tốt. Việc này hoàn toàn không mới và cũng đã được nghiên cứu nhiều, được một số nhà nghiên cứu và nhà chăn nuôi phân tích và tổng hợp. Nói tóm lại thách thức chính đối với heo con trong giai đoạn chuyển đổi này là sự thay đổi môi trường, việc bị trộn lẫn với heo con từ các heo nái khác, loại thức ăn mới và hơn nữa hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch chưa trưởng thành.
Đối với tất cả những người làm công thức chúng ta, điều cần phải hiểu là trước khi đặt ra mục tiêu tốc độ sinh trưởng, chúng ta cần hỗ trợ thú tạo ra và duy trì một hệ thống tiêu hóa trưởng thành khỏe mạnh. Điều này giúp tăng cao lượng ăn, ổn định hệ vi sinh đường ruột, tiêu hóa dưỡng chất tốt hơn và do vậy cải thiện tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn.
Luôn nhớ rằng, xây dựng công thức cho heo con không chỉ là cân bằng amino acid hoặc mật độ năng lượng của khẩu phần, tất nhiên những điều này rất quan trọng song cũng cần chú ý tới các dưỡng chất và chỉ tiêu quan trọng khác nữa. Chẳng hạn khả năng trung hòa axit khẩu phần (dABC), điều này có liên hệ mật thiết với việc lựa chọn nguyên liệu thô cho công thức, việc này cũng có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng tiêu hóa thức ăn và sự phát triển của hệ tiêu hóa.
Khả năng trung hòa acid (hay khả năng đệm)
Thuật ngữ khả năng trung hòa acid (hay khả năng đệm) được sử dụng để mô tả khả năng kháng lại việc giảm pH dưới tác động của axit đường ruột HCl của một khẩu phần thức ăn cụ thể.
Việc tiết axit HCl là chức năng tiêu hóa bình thường, cần thiết để tiêu hóa protein. Trong xây dựng công thức thức ăn các chỉ tiêu dABC được thể hiện bằng milliequivalents (meq) của hydro (+) để đưa pH về = 3. Phương trình sau có thể được sử dụng để tính toán:
dABC = {(50ml NaOH*N/P}*1.000
N= chuẩn độ của NaOH (eq/l); P= khối lượng mẫu.
Khả năng đệm cao dẫn tới khả năng tiêu hóa các chất hữu cơ và đạm thô thấp do vậy ảnh hưởng đến năng suất của heo con. Đồng thời khả năng đệm cao còn ảnh hưởng đến quá trình lên men trong đường ruột, xảy ra tại ruột hồi và ruột tịt nơi mà vi khuẩ rất cần năng lượng lên men để phát triển. Điều này sẽ dẫn đến tăng sự phân giải protein và lần lượt tăng amin và giải phóng amoniac, đó là những chất độc hại dẫn đến tiêu chảy và tăng trưởng kém.
Chuyển qua phần thực tế hơn về xây dựng công thức thức ăn, giá trị đệm của thức ăn thành phẩm phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn khoáng và protein, trong khi các loại ngũ cốc và các loại phụ phẩm thường có giá trị đệm thấp nhất (xem bảng 1).
Đối mặt với vấn đề này, việc đầu tiên cần làm là giảm hàm lượng Ca và P trong thức ăn (ở 2 tuần đầu sau cai sữa) tương ứng đến mức 0.60-0.65% và 0.35-0.40%. Điều này có thể được thực hiện thông qua thay thế một phần hoặc toàn phần bột đá (CaCO3) bằng calcium formate (làm nguồn Ca) và song song với việc này, sử dụng monocalcium phosphate thay vì sử dụng DCP (làm nguồn P). Việc này sẽ dẫn đến tăng giá thành nhưng sẽ rất hữu ích trong việc giảm khả năng đệm của thức ăn, trong khi khả năng đệm của CaCO3 là 18.000-20.000 meq/kg thì ở Calcium Farmate là 8.500-9.000 meq/kg.
Tiếp đến, vấn đề kiểm soát hàm lượng đạm thô của công thức ở mức thấp là rất quan trọng tuy nhiên phải đảm bảo cân bằng về axit amin. Chọn lọc và sử dụng các nguyên liệu cung đạm song song với các axit amin tổng hợp giúp dễ dàng đạt được mục tiêu này. Theo kinh nghiệm, xây dựng khẩu phần 17-18% đạm thô cần giữ hàm lượng Lys tiêu hóa hồi tràng ở mức 11.5-12 g/kg, những axit amin khác cần cân bằng theo Lys. Mặc dù vậy không nên loại bỏ các nguyên liệu tốt có giá trị dinh dưỡng cao chỉ vì nó có hàm lượng đạm và giá trị đệm cao. Lưu ý về tổng thể các nguyên liệu thô có trong công thức, tỷ lệ sử dụng phụ thuộc vào giá nguyên liệu và giá trị đệm được thiết lập của công thức, cuối cùng tinh chỉnh lại công thức dựa trên cơ sở khoa hoạc và kinh nghiệm thực tiễn.
Tóm lại — chưa tính đến các lựa chọn bổ sung axit hữ cơ vào thức ăn để làm giảm giá trị đệm một cách nhân tạo — cần nhấn mạnh rằng kinh nghiệm cá nhân của các nhà dinh dưỡng là rất quan trọng về việc lựa chọn nguyên liệu nào cho loại thức ăn nào, liều lượng sử dụng tối đa là bao nhiêu có tính đến tham số chăn nuôi và mục tiêu cụ thể của từng vùng (từng trại) chẳng hạn khối lượng lúc cai sữa, tình trạng sức khỏe, quản lý, phương tiện cơ giới, kết cấu chuồng trại v.v..
Mục tiêu tối ưu là thức ăn cần có giá trị ABC dưới 650 meq/kg
Giá trị ABC3, pH3) của một số nguyên liệu phổ biến.
Biên dịch: Ecovet Team
Nguồn: Ecovet
- thức ăn chăn nuôi li>
- chăm sóc heo con li>
- thức ăn heo con li>
- kiểm soát giá trị đệm li> ul>
- 10 điều cần biết về phytate thực vật trong thức ăn chăn nuôi
- Những lưu ý quan trọng về khô dầu đậu nành
- Quản lý CO₂, độ ẩm và thông gió trong ấp trứng – Yếu tố quyết định thành công
- Việt Nam tăng cường giám sát vi khuẩn Salmonella trên gà đẻ trứng
- Ứng dụng công nghệ mới trong công tác giống lợn: Xu thế và giải pháp
- 7 axit amin “vàng” trong thịt lợn nạc giúp tăng cơ bắp hiệu quả
- Tối ưu hiệu quả khô dầu đậu nành trong thức ăn chăn nuôi
- Đồng Nai: Ứng dụng tự động hóa trong nuôi vịt giúp tăng năng suất
- Tác động của độc tố nấm mốc trong thức ăn lên hệ miễn dịch gà: Cơ chế, biểu hiện và ảnh hưởng đến đáp ứng vaccine
- 7 lợi ích của việc sử dụng enzyme protease đối với gia cầm
Tin mới nhất
T7,13/12/2025
- Những khu vực nào không được phép nuôi chim yến ở TP Huế?
- 10 điều cần biết về phytate thực vật trong thức ăn chăn nuôi
- Hội Chăn nuôi và Thú y TP. Hồ Chí Minh: Hợp nhất tổ chức – nâng tầm vị thế
- An Giang: hướng chăn nuôi hiệu quả, ổn định sinh kế
- Thanh Hóa: Làm giàu từ nuôi chim bồ câu Pháp
- Chó, mèo tại TP.HCM được tiêm vaccine dại miễn phí
- VAL khánh thành dây chuyền ép dầu đậu nành hàng đầu Đông Nam Á tại TP. Hồ Chí Minh
- Sửa Luật Thuế GTGT: Gỡ vướng và giảm áp lực chi phí cho ngành thức ăn chăn nuôi
- EU: Ngành chăn nuôi đối mặt rủi ro từ vi khuẩn Listeria, Salmonella, Campylobacter
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2025
- AChaupharm: Nấm phổi gia cầm, hiểm họa thầm lặng khi giao mùa
- Chuyên gia bàn giải pháp sử dụng kháng sinh có kiểm soát trong chăn nuôi
- Ngành sữa Việt Nam: Cơ hội “bứt phá” từ nội lực
- Dịch tả heo châu Phi: Hiện trạng và giải pháp kiểm soát hiệu quả (Phần 1)
- Bộ NN&MT mở đợt ‘truy quét’ việc lạm dụng chất kích tăng trưởng, tăng trọng
- Cargill rút khỏi ngành thức ăn thủy sản tại Việt Nam, đóng cửa nhà máy tại Đồng Tháp và Long An
- Chăn nuôi dê bền vững theo chuỗi giá trị: Chủ nhà hàng là mắt xích quan trọng
- Da khỏe, lông đẹp: Chiến lược dinh dưỡng hiệu quả cho heo con sau cai sữa
- Lo ngại bệnh than, Campuchia ngừng nhập một số sản phẩm từ Thái Lan
- Cạn tiền, một công ty tại Nam Phi phải tiêu hủy hơn 350.000 con gà























Bình luận mới nhất