Kim ngạch nhập khẩu TACN đạt 3,84 tỷ USD, tăng 3,75% so năm 2020 - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 60.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Khánh Hòa 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 62.000 đ/kg
    •  
  • Kim ngạch nhập khẩu TACN đạt 3,84 tỷ USD, tăng 3,75% so năm 2020

    Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi trong tháng 12/2020 đạt 374,3 triệu USD, tăng 26,43% so với cùng tháng năm 2019. Tính chung cả năm 2020, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt 3,84 tỷ USD, tăng 3,75% so với một năm trước đó.

    Các thị trường chính cung cấp thức ăn chăn nuôi cho Việt Nam trong tháng 12/2020 vẫn là Argentina, Mỹ, Brazil, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ.

     

    Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 140,58 triệu USD, giảm nhẹ 0,23% so với tháng 12/2019, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này trong cả năm 2020 lên 1,53 tỷ USD, tăng 2,64% so với năm trước đó, chiếm tới 40% thị phần. Đây cũng là thị trường duy nhất đạt kim ngạch tỷ USD trong cả năm 2020.

     

    Đứng thứ hai là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu của cả năm 2020 đạt 505,56 triệu USD, giảm 19,55% so với năm 2019, chiếm 13,16% thị phần tổng kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi của cả nước.

     

    Kế ngay sát sau Mỹ là thị trường Brazil với kim ngạch nhập khẩu cả năm 2020 đạt 391,67 triệu USD, tăng 83,34% so với năm 2019, chiếm 10,2% thị phần. Riêng trong tháng 12/2020, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tăng đến 337,98% so với cùng tháng năm 2019.

     

    Ngoài Brazil, một số các thị trường sau cũng có kim ngạch nhập khẩu trong tháng 12/2020 tăng trên 100% so với cùng tháng năm 2019: Ân Độ (+303,99%); Australia (+407,03%); Bỉ (+118,12); Mexico (+380,86%); Nhật Bản (+211,62%).Trong năm 2020, Việt Nam đã chi hơn 3,84 tỷ USD để nhập khẩu thức ăn chăn nuôi. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng trong thời gian này là: Chile (+199,49%) đạt 19,98 triệu USD; Mexico (+69,54%) đạt 4,32 triệu USD; Nhật Bản (+56,72%) đạt 3,03 triệu USD; Bỉ (+55,52%) đạt 11,81 triệu USD… Tuy nhiên, đây đều là những thị trường chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi của cả nước.

     

    Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi năm 2020

     

    (Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/01/2021 của TCHQ)

    ĐVT: USD

    Thị trường T12/2020 So với T12/2019 (%) Năm 2020 So với năm 2019 (%) Tỷ trọng năm 2020 (%)
    Tổng cộng 374.332.229 26,43 3.840.920.153 3,75 100
    Argentina 140.583.380 0,23 1.535.825.598 2,64 39,99
    Mỹ 47.359.314 19,62 505.562.793 -19,55 13,16
    Brazil 45.299.642 337,98 391.675.173 83,34 10,2
    Trung Quốc 21.357.331 30,09 192.375.831 6,31 5,01
    Thái Lan 8.192.478 -0,9 131.209.958 19,96 3,42
    Ấn Độ 16.861.943 303,99 102.847.336 -31,47 2,68
    Đài Loan (TQ) 9.093.383 54,16 94.978.483 24,37 2,47
    Indonesia 10.893.203 10,24 88.512.622 1,43 2,3
    Hàn Quốc 5.278.405 98,79 47.556.307 7,55 1,24
    Malaysia 2.206.655 -29,15 40.364.638 26,87 1,05
    UAE 1.534.401 -29,28 27.705.943 22,04 0,72
    Singapore 2.630.283 -4,01 25.964.132 32,65 0,68
    Pháp 2.795.833 69,82 25.827.803 -7 0,67
    Italia 1.751.882 -51,01 20.410.439 -55,7 0,53
    Chile 2.743.097   19.976.182 199,49 0,52
    Australia 4.352.909 407,03 17.951.627 -27,28 0,47
    Hà Lan 1.623.851 76,03 17.814.210 20,68 0,46
    Canada 2.111.121 14,94 14.821.617 -69,9 0,39
    Philippines 1.133.865 -15,86 13.594.979 -22,81 0,35
    Bỉ 1.052.287 118,12 11.806.474 55,52 0,31
    Đức 968.917 67,34 10.012.438 1,2 0,26
    Tây Ban Nha 612.994 -14,51 8.971.568 -7,01 0,23
    Mexico 780.348 380,86 4.323.482 69,54 0,11
    Áo 155.855 -29,62 3.416.735 11,15 0,09
    Nhật Bản 359.600 211,62 3.031.922 56,72 0,08
    Anh   -100 1.277.433 26,46 0,03

    Nguồn: VITIC

     

    PHẠM HÒA

    Trung tâm TT CN&TM

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.