Kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL Việt Nam 10 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh 18,19%
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 10/2018 đạt 332 triệu USD, giảm 13,85% so với tháng trước đó nhưng tăng 32,56% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 10/2018 vấn là Argentina, Mỹ, Brazil và Trung Quốc,… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 120 triệu USD, giảm 18,75% so với tháng trước đó và giảm 5,23% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 10 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1 tỉ USD, chiếm 31,3% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 10/2018 đạt hơn 64 triệu USD, tăng 5,48% so với tháng 9/2018 và tăng mạnh 651,14% so với cùng tháng năm trước. Tính chung, trong 10 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 566 triệu USD, tăng 189,63% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là Brazil, với kim ngạch nhập khẩu hơn 33 triệu USD, giảm 46,59% so với tháng trước đó nhưng tăng mạnh 698,43% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 10 tháng đầu năm 2018 lên hơn 421 triệu USD, tăng 288,72% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính chung, trong 10 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi hơn 3,2 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 18,19% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Brazil với 421 triệu USD, tăng 288,72% so với cùng kỳ, Mỹ với 566 triệu USD, tăng 189,63% so với cùng kỳ, Canada với hơn 23 triệu USD, tăng 153,1% so với cùng kỳ, sau cùng là Bỉ với hơn 22 triệu USD, tăng 88,8% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN & NL 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT: nghìn USD
Thị trường
|
10T/2017
|
T10/2018
|
+/- So với T9/2018 (%)
|
10T/2018
|
+/- So với 10T/2017 (%)
|
Tổng KN
|
2.726.043
|
332.986
|
-13,9
|
3.222.045
|
18,2
|
Argentina
|
1.321.067
|
120.605
|
-18,8
|
1.007.433
|
-23,7
|
Ấn Độ
|
113.085
|
12.667
|
-4,3
|
152.284
|
34,7
|
Anh
|
1.424
|
82
|
34
|
1.114
|
-21,8
|
Áo
|
47.885
|
225
|
-62,8
|
5.101
|
-89,4
|
Bỉ
|
11.752
|
741
|
6
|
22.189
|
88,8
|
Brazil
|
108.388
|
33.090
|
-46,6
|
421.325
|
288,7
|
UAE
|
64.660
|
2.016
|
-51,0
|
51.741
|
-20
|
Canada
|
63.664
|
1.837
|
-21,0
|
17.569
|
-72,4
|
Chile
|
9.345
|
3.119
|
-11,4
|
23.652
|
153,1
|
Đài Loan
|
69.744
|
7.139
|
-13,5
|
77.796
|
11,5
|
Đức
|
6.759
|
820
|
-37,7
|
8.406
|
24,4
|
Hà Lan
|
16.550
|
3.018
|
12,4
|
20.107
|
21,5
|
Hàn Quốc
|
30.344
|
4.239
|
7,3
|
41.154
|
35,6
|
Mỹ
|
195.688
|
64.577
|
5,5
|
566.772
|
189,6
|
Indonesia
|
87.803
|
8.111
|
22,6
|
78.013
|
-11,2
|
Italia
|
56.571
|
5.185
|
11,6
|
43.111
|
-23,8
|
Malaysia
|
24.356
|
1.531
|
-26,9
|
29.430
|
20,8
|
Mexico
|
1.967
|
393
|
180,3
|
3.536
|
79,7
|
Nhật Bản
|
3.826
|
375
|
8,7
|
3.330
|
-13
|
Australia
|
8.780
|
1.444
|
25,0
|
12.919
|
47,1
|
Pháp
|
20.486
|
3.877
|
84,0
|
28.935
|
41,3
|
Philippin
|
15.835
|
3.012
|
394,8
|
14.344
|
-9,4
|
Singapore
|
12.636
|
2.040
|
30,3
|
14.774
|
16,9
|
Tây Ban Nha
|
9.291
|
2.003
|
-17,4
|
14.040
|
51,1
|
Thái Lan
|
62.664
|
6.559
|
27,4
|
86.314
|
37,7
|
Trung Quốc
|
132.373
|
18.222
|
22,3
|
191.516
|
44,7
|
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 10 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng
|
10T/2017
|
10T/2018
|
So với cùng kỳ
|
Lượng (1000 tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (1000 tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Lúa mì
|
4.037
|
855.653
|
4.643
|
1.106.617
|
15
|
29,3
|
Ngô
|
6.446
|
1.262.242
|
8.233
|
1.709.102
|
27,7
|
35,4
|
Đậu tương
|
1.376
|
590.754
|
1.450
|
626.282
|
5,4
|
6
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
616.522
|
|
607.454
|
|
-1,5
|
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Lúa mì:Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 10/2018 đạt 605 nghìn tấn với kim ngạch đạt 147 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 10 tháng đầu năm 2018 lên gần 4,6 triệu tấn, với trị giá 1,1 tỉ USD, tăng 15% về khối lượng và tăng 29,33% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 10 tháng đầu năm 2018 là Nga chiếm 56% thị phần; Australia chiếm 24%, Canada chiếm 8%, Mỹ chiếm 5% và Brazil chiếm 2%.
Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 10 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng hơn 9 lần và về trị giá tăng hơn 10 lần. Tương tự, Mỹ tăng lần lượt hơn 13 lần và 12 lần.
Đậu tương:Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 10/2018 đạt 125 nghìn tấn với giá trị hơn 51 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 10 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,4 triệu tấn và 626 triệu USD, tăng 5,42% về khối lượng và tăng 6,01% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Ngô:Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 10/2018 đạt hơn 971 nghìn tấn với trị giá đạt 208 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2018 lên hơn 8,2 triệu tấn và hơn 1,7 tỉ USD, tăng 27,72% về khối lượng và tăng 35,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 50% và 16% thị phần. Đặc biệt, trong 10 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Vũ Lanh
Nguồn: Vinanet
Bình luận mới nhất