Mặt hàng

 

10T/2017

10T/2018

So với cùng kỳ

Lượng (1000 tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (1000 tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lúa mì

4.037

855.653

4.643

1.106.617

15

29,3

Ngô

6.446

1.262.242

8.233

1.709.102

27,7

35,4

Đậu tương

1.376

590.754

1.450

626.282

5,4

6

Dầu mỡ động thực vật

 

616.522

 

607.454

 

-1,5

(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Lúa mì:Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 10/2018 đạt 605 nghìn tấn với kim ngạch đạt 147 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 10 tháng đầu năm 2018 lên gần 4,6 triệu tấn, với trị giá 1,1 tỉ USD, tăng 15% về khối lượng và tăng 29,33% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

 

Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 10 tháng đầu năm 2018 là Nga chiếm 56% thị phần; Australia chiếm 24%, Canada chiếm 8%, Mỹ chiếm 5% và Brazil chiếm 2%.

 

Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 10 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng  hơn 9 lần và về trị giá tăng hơn 10 lần. Tương tự, Mỹ tăng lần lượt hơn 13 lần và 12 lần.

 

Đậu tương:Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 10/2018 đạt 125 nghìn tấn với giá trị hơn 51 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 10 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,4 triệu tấn và 626 triệu USD, tăng 5,42% về khối lượng và tăng 6,01% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

 

Ngô:Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 10/2018 đạt hơn 971 nghìn tấn với trị giá đạt 208 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2018 lên  hơn 8,2 triệu tấn và hơn 1,7 tỉ USD, tăng 27,72% về khối lượng và tăng 35,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 50% và 16% thị phần. Đặc biệt, trong 10 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Vũ Lanh

Nguồn: Vinanet