III. Kỹ thuật nuôi đà điểu thịt
Sau 3 tháng tuổi đà điểu theo hướng nuôi thịt cần đạt sinh trưởng tối đa. Để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trọng lượng giết mổ đạt 85-110 kg/con.
1. Yêu cầu chuồng trại
Khu chuồng nuôi phải có sân chơi với kích thước 5 x 80 – 100 m. đà điểu thích chạy nên sân chơi phải có diện tích rộng, nền sân ngoài thảm cỏ phải có chỗ lót cát. Thói quen của đà điểu sống ở xa mạc luôn thường xuyên tắm cát để làm sạch cơ thể và loại bỏ các ký sinh trùng ngoài da. đà điểu cũng rất thích tắm mưa nêu không có đệm cát nước mưa sẽ làm sân lầy bùn và bộ lông đà điểu bẩn dễ gây bệnh tật. Sân chơi có trồng cây làm bóng mát cho đà điểu trú nắng. Giai đoạn này đà điểu hầu như ở ngoài trời, vì vậy sân chơi đối với chúng rất quan trọng.
2. Điều kiện yên tĩnh
Hệ thần kinh đà điểu rất nhậy cảm, dễ phát sự kinh động khi có tiếng động lớn đột ngột hoặc người lạ mặt. Lúc đó cả bầy dồn tụ lại một chỗ ngóc đầu lên cao, quay lại bốn phía như đề phòng hiểm hoạ, nếu có sự kinh động mạnh cả bầy chạy loạn xạ có thể dẫm đạp lên nhau, đâm vào bất cứ chướng ngại vật nào dễ gây chân thương, rách da hoặc gẫy cổ rồi chết.
3. Đề phòng các vật lạ
Vì đà điểu là loại ăn tạp nên trong khu vực nuôi cần phải dọn sạch các vật như gạch, đá, mảnh thuỷ tinh, túi bóng hay các vật nhỏ nhọn sắc để tránh cho chúng ăn phải các thứ này, dễ gây chấn thương đường tiêu hoá.
4. Chế độ dinh dưỡng
Tuân theo bảng 2. Đặc biệt ở đà điểu 4 – 12 tháng tuổi nhu cầu đạm và các vitamin phải đáp ứng đủ để đảm bảo cho sự phát triển.
Đà điểu có hệ vi sinh vật ở manh tràng phát triển giúp chúng tiêu hoá xơ thô tới 60%. Vì vậy phải bổ sung rau, cỏ xanh tự do để giảm giá thành, rau cỏ non được băm 3 – 4 cm để rễ ăn, cho ăn máng riêng hoặc để lên trên thức ăn tinh.
– Nuôi đà điểu thương phẩm cho ăn nhiều tăng trưởng nhanh có thể giết thịt từ 10 tháng tuổi.
– Thức ăn xanh cho đà điểu có thể dùng lá bắp cải già, cỏ ghi nê, cỏ voi non, rau muống, rau lấp… nếu sân chơi hoặc có bãi chăn rộng có thảm cỏ tự nhiên thì đà điểu tự vặt cỏ không nhất thiết phải bổ sung thức ăn xanh.
5. Máng ăn, máng uống
Đà điểu phát triển to lớn vì vậy phải sử dụng máng ăn bằng gỗ được đóng với kích thước 0,3 x 0,25 x 1,0 m. Máng ăn được cố định ở độ cao 0,7 – 0,8 m để đà điểu không dẫm đạp và ăn dễ dàng. Đảm bảo 4 – 5 con/1 máng ăn.
Sử dụng bồn cao su đựng nước cho đà điểu uống, sử dụng nước máy hay nước giếng khơi, nước đủ để đà điểu uống tự do, mỗi ngày thay nước và rửa sạch máng 1 lần, duy trì nước mát tránh nước nóng dưới ánh nắng mặt trời.
6. Phân nhóm và mật độ nuôi
Tuỳ diện tích chuồng nuôi có thể phân nhóm theo trọng lượng hay lứa tuổi, mỗi nhóm 15 – 20 con, mật độ nuôi đảm bảo 4 m² nền chuồng/con và 10 m² sân chơi/con.
7. Giới thiệu khẩu phần ăn tốt nhất cho việc giết mổ lúc 10 tháng tuổi
Bảng 4: Khẩu phần nuôi đà điểu thịt thâm canh
Chỉ tiêu |
Giai đoạn 1 |
Giai đoạn 2 |
Giai đoạn 3 |
Tháng tuổi (tháng) |
0-2 |
2-6 |
6-9 |
Khối lượng cơ thể (kg) |
0,85-12 |
12-60 |
60-90 |
Thức ăn cho ngày (g/ngày) |
150-500 |
500-1655 |
1655-2000 |
Thành phần nguyên liệu | |||
Bột ngũ cốc (%) |
55 |
55 |
58 |
Bột cỏ (%) |
5 |
15 |
25 |
Bột đạm (%) |
40 |
30 |
17 |
Tổng số (%) |
100 |
100 |
100 |
Thành phần dinh dưỡng | |||
Protein (%) |
21,5 |
18 |
15 |
Lizin (%) |
1,25 |
1 |
0,75 |
Methionin(%) |
0,5 |
0,45 |
0,38 |
Ca? (%) |
1,2 |
1,1 |
0,9 |
P (%) |
0,66 |
0,65 |
0,60 |
Chú ý:
Việc sử dụng quá nhiều xơ trong khẩu phần sễ làm giảm hiệu xuất chuyển hoá thức ăn. Thức ăn xanh cồng kềnh nên hạn chế thức ăn tinh cũng như dinh dưỡng thu nhận thấp dẫn đến tăng trọng thấp.
IV. Kỹ thuật nuôi đà điểu sinh sản
1. Giai đoạn nuôi dò và hậu bị
Giai đoạn nuôi dò từ 4 – 12 tháng tuổi chăm sóc như nuôi thịt, không cho ăn ít hơn.
Giai đoạn nuôi hậu bị từ 13 – 20 tháng tuổi cho đà điểu vận động nhiều mức ăn giảm
Bảng 5: Khả năng tiêu thụ thức ăn và khối lượng đà điểu
Tháng tuổi | Khối lượng (kg/con) | Thức ăn tinh (kg/con/ngày) | Thức ăn xanh (kg/con/ngày) |
4 | 36 | 0,9 | 0,8 |
5 | 47 | 1,0 | 1,2 |
6 | 59 | 1,1 | 1,2 |
7 | 72 | 1,2 | 1,2 |
8 | 80 | 1,3 | 1,2 |
9 | 88 | 1,4 | 1,3 |
10 | 94 | 1,5 | 1,5 |
11 | 97 | 1,6 | 1,5 |
12 | 108 | 1,6 | 1,5 |
13 | 111 | 1,6 | 1,5 |
14 | 117 | 1,6 | 1,5 |
15-24 | 120-130 | 1,2-1,5 | Tự do chăn thả |
2. Thao tác bắt, kiểm tra và di chuyển đà điểu
Nuôi đà điểu phải định kỳ cân trọng lượng để kiểm soát sự tăng trưởng xem có phù hợp với chuẩn không. Đối với những con phát triển chậm hay quá nhanh thì có biện pháp tăng cường hay hạn chế bằng cách điều chỉnh khẩu phần và định mức cho ăn.
Lúc nhỏ khi bắt đà điểu tuyệt đối không được cầm vào cổ mà phải đưa tay luồn xuống bụng nâng lên.
Với những đà điểu trưởng thành khi bắt 1 con cần 2 – 3 người, một người dùng móc sắt choàng vào cổ và ấn xuống, hai người khác nhanh chóng một bên trái, một bên phải dùng tay giữ chặt cánh và lông đuôi.
Cần phải có vải dài để che mặt đà điểu khi kiểm tra hoặc đi động để chúng không hoảng loạn. Lưu ý những người bắt phải bảo hiểm bằng đi ủng cao su để đà điểu tránh dẫm phải.
Nhìn chung nếu giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi nuôi tốt đà điểu khoẻ mạnh sẽ đảm bảo vững chắc cho kết quả thành công giai đoạn tiếp theo.
Từ 4 – 24 tháng tuổi điều cần chú ý nhất là tạo môi trường cho đà điểu vận động, kiểm soát được mức độ tăng trọng để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng. đà điểu khoẻ mạnh có đôi chân vững chắc, lông bóng mượt và óng ả, đôi mắt linh hoạt lanh lợi. Từ 12 tháng tuổi trở đi màu sắc lông con trống và con mái sẽ khác biệt. Con trống lông càng đen mượt, chân và mỏ chuyển màu đỏ tươi là biểu hiện sức khoẻ tốt. Con mái lông mượt nhìn săn chắc gờ lưng có rãnh là thể trạng béo tốt.
3. Giai đoạn sinh sản
Đà điểu Australia thành thục lúc 25 tháng tuổi, con mái thành thục sớm hơn con trống khoảng nửa năm do vậy nếu ghép trống mái cùng lứa tuổi với nhau tỷ lệ thụ tinh rất thấp. Thực tế cho thấy trong trường này tất cả trứng đẻ ở vụ này đầu đều không phôi. Để khắc phục tình trạng này có thể ghép trống già hơn mái từ 6 tháng đến 1 năm tuổi. Vụ đẻ thứ 2 yếu tố tuổi không ảnh hưởng.
Con mái trưởng thành đẻ quả trứng đầu sau đó 16-18 ngày mới đẻ quả trứng thứ 2. Các quả tiếp theo đẻ cách nhau từ 2 – 5 hoặc 6 ngày. Nếu con mái thường xuyên bị xáo trộn hay rối loạn kích thích tố dẫn đến lân hay đẻ trứng dị dạng.
– Chuồng trại
Chuồng trại nuôi đà điểu gồm chuồng có mái che với kích thước từ 3 x 5 m trong đổ cát để đà điểu có thể vào đẻ. Sân chơi có chiều rộng 8 m và chiều dài 80 – 100 m. Cần có chiều dài lớn để chúng khi chạy lúc tăng tốc cực đại vẫn còn khoảng trống không gặp chuớng ngại vật.
Mỗi ô chuồng ghép 1 trống với 2 mái hoặc tương ứng 2 với 5.
– Phân biệt trống mái
Đà điểu trước 12 tháng tuổi lông chưa đặc trưng nên tính biệt chưa rõ ràng cơ quan sinh dục con trống chưa phát triển đầy đủ vì vậy chỉ khi nó bài tiết mới quan sát được gai giao cấu lộ ra ngoài.
Từ 12 tháng tuổi con trống có dáng cao lớn, lông đen, đuôi và hai bên cánh có lông vũ màu trắng, chân và mỏ chuyển màu đỏ, con mái kích thước nhỏ hơn, lông màu xám tính hiền lành hơn.
– Tiêu chuẩn chọn đực giống
Đà điểu trống chọn hình thể cân đối cường tráng phát triển bình thường, tính ôn hoà, hoạt bát hiếu động, đầu thanh tú, cổ thẳng không cong, mắt lớn và linh hoạt thể trạng không quá béo hoặc quá gầy. Đặc biệt lưu tâm hai ngón chân khoẻ mạnh cấu tạo ngay ngắn. Cơ quan sinh dục phải lớn dài và cong về phía trái, chiều dài trung bình 25 cm. Những cá thể quá hung dữ thường không giữ lại làm giống vì khó kiểm soát và dễ làm chấn thương con mái.
– Ghép đàn và phối giống
Từ 18-20 tháng tuổi ghép đực với mái để cho chúng có thời gian sớm quen nhau. Khi muốn giao phối con trống lượn quanh mái, có động tác xoè cánh đầu đánh sang hai bên hông, nếu mái đồng ý cho phối thì nằm xuống chờ trống leo lên với một chân phải để lên lưng mái và hai đuôi úp dính vào nhau. Động tác phối xong con trống đứng dậy bỏ đi , còn con mái vẫn nằm, miệng tép tép sau 3 – 4 phút mới đứng dậy. Sự phối giống thường diễn ra vào buổi sáng từ 6 – 9 giờ và chiều từ 14 – 16 giờ rất ít khi diễn ra vào buổi tối. Trống tốt có thể phối 10-12 lần/ngày.
– Nhu cầu dinh dưỡng nuôi đà điểu sinh sản
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đến năng suất trứng, tỷ lệ phôi và ấp nở, tuy vậy kết quả nghiên cứu về lĩnh vực này so với gia cầm vẫn còn vô cùng đơn giản.
Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần: Protein (%) 16,0 – 16,5 Năng lượng ME? (kcal) 2600 – 2650 Lizin (%) 1,1 Methionin(%) 0,4 – 0,45 Ca (%) 2,8 – 3,0 P (%) 0,45 – 0,48 Vitamin A (UI) 16000 Vitamin D (UI) 3700 Vitamin E (UI) 58,5
Định lượng cho ăn 1,6 – 1,8 kg/con tuỳ thời điểm đầu vụ hay lúc đẻ rộ. Cho ăn buổi sáng đến chiều kiểm tra máng ăn vừa hết là lượng thức ăn cung cấp đủ.
Thức ăn xanh: cỏ ghi nê, cỏ voi và các loại rau khác đà điểu ăn được. Tốt nhất là đà điểu được thả ở bãi có thảm cỏ xanh để tự chúng lựa chọn và nhặt cỏ tươi theo ý muốn.
– Nước uống
Đà điểu sinh sản cần nhiều nước uống. Chúng sẽ không uống nước nóng vì vậy bố trí máng uống nơi có bóng râm để nước được mát, nước luôn đổ đầy máng, mỗi ngày thay một lần.
– Mùa vụ sinh sản – quy luật đẻ
Ở Việt Nam đà điểu đẻ từ tháng 11 năm trước đến tháng 8 – 9 năm sau. Nghỉ đẻ và thay lông 3 – 4 tháng, trong ngày đẻ tập trung từ 14 – 19 giờ. Vì vậy thời gian này phải bố trí người trực đẻ kịp thời nhặt trứng ra khỏi ổ tránh để chúng dẫm vỡ. Nếu quá 19 giờ mà không thấy đẻ xem như ngày hôm đó không đẻ.
Đà điểu mái đẻ theo từng đợt được 8 – 10 quả trứng thì nghỉ sau 7-10 ngày mới tiếp tục đẻ lại. Con đẻ ít có thể giãn đoạn 1-2 tháng.
– Khối lượng và kích thước trứng
Trứng đẻ đầu thường có khối lượng nhỏ 900-1200 g, sau khi đẻ ra thường có dính máu khô, các trứng sau từ từ lớn dần.
Khi đẻ năm thứ 2 trở đi 80% trứng nặng 1400-1600 g, chiều dài khoảng 16,5 cm, chiều rộng 13 cm, hình dạng gần như tròn, ít khi có hình dạng dài. Trứng bình thường màu trắng ngà, vỏ bóng, dày 2 mm.
Đà điểu ostrich nuôi tốt cho sản lượng trứng từ 30-45 quả/mái cá biệt có con cho 80 trứng/1 năm.
– Những công việc quản lý giống sinh sản
Ghi số liệu giống, ô chuồng nuôi, tất cả các cá thể đều được đeo thẻ số bằng nhựa.
Ghi chép sinh sản: Ghi chép chủng loại đà điểu phối, chủng loại trứng đẻ, số lượng trứng thụ tinh, tỷ lệ ấp nở,… Tất cả các số liệu ghi chép sẽ làm tư liệu cho công tác chọn giống trước, sau các mùa sinh sản.
Nguồn: Farmvina
- chăn nuôi đà điểu li> ul>
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
- Đa dạng sản phẩm chế biến từ gà Tiên Yên
- Dinh dưỡng gà thịt bền vững và mẹo xây dựng công thức
- Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi ở gia cầm thương mại
- Cho ăn chính xác có thể làm giảm lượng khí thải từ các trang trại chăn nuôi lợn
- Những lợi ích thực tế của bã bia trong thức ăn cho bò sữa
- Một sức khỏe – Cách tiếp cận toàn diện giúp cải thiện an toàn thực phẩm
- Thị trường nguyên liệu thức ăn cho thú cưng: Đa dạng và chất lượng
Tin mới nhất
T2,23/12/2024
- Áp dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo là tương lai của ngành chăn nuôi
- Vemedim tổ chức khóa học chẩn đoán và điều trị chuyên sâu về hô hấp phức hợp trên chó mèo
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2024
- Hòa Bình: Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 31% tỷ trọng ngành nông nghiệp
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bình Định: Công ty Vĩnh Quang đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại huyện Vĩnh Thạnh
- Ông Donald Trump trở lại Nhà Trắng và những tác động có thể ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi Việt Nam
- Thoát nghèo bền vững nhờ nuôi bò sinh sản
- Nhập khẩu đậu tương 11 tháng năm 2024 tăng khối lượng, giảm trị giá
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất