Kỹ thuật nuôi lợn Móng Cái mang lại hiệu quả kinh tế cao - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 67.000 - 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 68.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 64.000 - 68.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 67.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 66.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 63.000 - 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 66.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Trà Vinh 63.000 đ/kg
    •  
  • Kỹ thuật nuôi lợn Móng Cái mang lại hiệu quả kinh tế cao

    Kỹ thuật nuôi lợn Móng Cái đơn giản hơn so với những giống lợn khác vì giống này ưu điểm về tính thích nghi, khả năng tăng trưởng, khả năng sinh sản và nuôi con rất tốt.

     

    Lợn móng cái là giống lợn thuần chủng, có từ lâu đời tại Quảng Ninh và nay được phát triển ra nhiều địa phương của miền Bắc và một số tỉnh miền Trung. Lợn nái Móng Cái hiện đang là đàn nái nền nuôi phổ biến ở nước ta.

    Kỹ thuật nuôi lợn Móng Cái mang lại hiệu quả kinh tế caoLợn Móng Cái có khả năng thích nghi, tăng trưởng, sinh sản và nuôi con rất tốt. Ảnh: Internet

     

    Đặc điểm sinh học của lợn Móng Cái

     

    Ngoại hình: Đầu đen, giữa trán có một điểm trắng hình tam giác hay bầu dục. Mõm trắng, giữa vai và cổ có vành trắng vắt ngang, vành trắng này kéo dài tới bụng và 4 chân. Lưng và mông màu đen, khoảng này kéo xuống 1/2 bụng và bịt kín mông tạo thành lang “yên ngựa”. Lợn có đầu to, mõm bẹ dài vừa phải, cổ ngắn và to, lưng dài, rộng, hơi võng. Bụng tương đối gọn, càng về sau bụng càng sệ, lông thưa và nhỏ, da mỏng, mịn, chân sau đi bàn, lợn đa số có từ 12 vú trở lên.

     

    Đặc điểm sinh sản: Thành thục tính sớm, 4-5 tháng tuổi đã xuất hiện động dục, tuy nhiên để phối giống được, lợn phải đạt trên 7 tháng tuổi, trọng lượng trên 60 kg. Lợn mắn đẻ, đẻ nhiều con, nuôi con khéo, sức tiết sữa cao, chi phí thức ăn thấp.

     

    Chọn giống

     

    Cần chọn lợn có nguồn gốc bố mẹ là giống tốt. Con bố phải được kiểm tra năng suất cá thể ở các cơ sở lợn giống, đạt 2 chỉ tiêu: Tốc độ tăng trọng bình quân 350g/ngày trở lên. Tiêu tốn thức ăn: dưới 4 kg/1kg tăng trọng. Con mẹ sản xuất phải đạt 18 lợn con cai sữa/năm, trọng lượng cai sữa trên 100 kg/năm, lợn con có độ đồng đều (cai sữa 45 ngày).

     

    Chọn lợn có 12 vú trở lên, khoảng cách giữa 2 vú đều nhau, không có vú kẹ. Lợn có 4 chân chắc chắn, khoảng cách giữa 2 chân trước và chân sau vừa phải, móng không toè, đi đứng tự nhiên, không đi chữ bát, vòng kiềng hay đi bàn.

     

    Phối giống

     

    Lợn 7 – 8 tháng tuổi đạt trọng lượng 50 – 60 kg có thể cho phối giống, nên phối giống ở lần động đực thứ 2. Lợn nái động dục thường đứng nằm không yên, ít ăn đến bỏ ăn…, thời gian động dục kéo dài từ 3 đến 4 ngày.

     

    Nái tơ thường cho phối giống vào sáng hay chiều ngày thứ 3 (tính từ lúc bắt đầu động dục). Nái dạ thường cho phối giống vào cuối ngày thứ 2 hay đầu ngày thứ 3 (tính từ lúc bắt đầu động dục). Nên cho phối giống 2 lần vào sáng sớm và chiều mát.

     

    Chăm sóc nuôi dưỡng lợn

     

    Các nguồn thức ăn gồm nhóm nguồn thức ăn cung cấp tinh bột: Cám gạo, bột ngô, bột củ sắn, bã bia, bỗng rượu, cơn thừa, khoai lang, khoai tây, bã đậu ….; Nguồn thức ăn cung cấp đạm gồm có: Bã mắm, khô dầu, đậu tương ép, khô lạc, đỗ tương, bột cá …; Nguồn thức ăn cung cấp khoáng: Bột xương, bột đá, bột sò…; Nguồn bổ xung Vitamin: Các loại rau như : Rau muống, rau lấp, dây lang, thân cây lạc, thân cây khoai nước, các loại bèo (bèo tấm, bèo tây, bèo dâu), thân cây chuối, các loại lá rau như lá su hào, bắp cải…

     

    Sau khi cai sữa heo con chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để tiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc phân lô, phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc: Khi ghép tránh không để cho heo phân biệt đàn và cắn xé lẫn nhau; Mật độ nuôi thích hợp như sau: từ 10 – 35 kg có 0,4 – 0,5 m2/con, từ 35 – 100 kg có 0,8 m2/con.

     

    Phòng bệnh

     

    Nên tiêm phòng cho heo lúc 8 – 12 tuần tuổi (giai đoạn trước khi heo đưa vào nuôi thịt). Tiêm các loại vacine thông thường (Dịch tả, FMD), riêng đối với bệnh Phó thương hàn cần tiêm cho heo trong thời kì heo con theo mẹ và sau đó có thể tiêm phòng nhắc lại. Thông thường sau khi tiêm lần 1 khoảng 10 – 20 ngày, heo có thể được tiêm nhắc lại hay bổ sung. Tẩy giun sán: Trước khi đưa heo vào nuôi thịt nên tiến hành tẩy các loại giun sán.

     

    Minh Châu

    Nguồn: VietQ

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.