1.1. Giải pháp tự nhiên
Do bãi chăn không có hoặc bị thu hẹp, trâu bò được “nuôi trên vai” hoặc “buộc–dắt”, không có cơ hội tiếp xúc với đồng loại khác giới nên chúng không động dục hoặc kéo dài khoảng cách lứa đẻ (>300 ngày) một cách nguy hại. Vì vậy, nơi nào có bãi chăn, đồi gò, nên thả trâu bò để có sự tiếp xúc tự do dẫn đến phối giống tự nhiên sẽ tăng khả năng và năng suất sinh sản.
Giải pháp này có nhiều điều kiện khả thi và thuận lợi đối với các vùng gò đồi ở trung du, miền núi.
Bê đực BBB thuần ra đời bằng bằng phương pháp gây rụng trứng tạo thể vàng đồng pha cấy phôi thành công bò BBB (Blanc Blue Belge) Bỉ thuần chủng trên nền bò sữa Việt Nam. (Ảnh: Hồng Phúc)
1.2. Can thiệp bằng kỹ thuật
1.2.1. Cho ăn
Có thể cho ăn một trong các chất sau đây, sau đó tiêm hormone và theo dõi động dục để phối giống/dẫn tinh. Chú ý tuân thủ liều lượng và thời gian được hướng dẫn trên bao bì sản phẩm:
– MGA (Melengestrol acetate)
– MAP (6-methyl-17 acetoxy-progesterone)
– CAP (6chloro-6dihydro-17acetoxy-progesterone
– FGA (Flurogesterone acetate)
– DHPA (Dihydroxy progesterone acetophenide)
– Hanmix-VK9, Hanminvit-super (các sản phẩm của Công ty Hanvet, Hà Nội)
Sau đây là ví dụ về kết hợp cho ăn MGA với tiêm hormone cho bò (Hình 1)
Hình 1- Sơ đồ kết hợp cho ăn MGA với tiêm hormone và dẫn tinh cho bò
1.2.2. Cấy tai
Có thể dùng một trong các sản phẩm sau (tuân thủ theo cách sử dụng và liều lượng được hướng dẫn trên bao bì sản phẩm):
– SMB (17alpha-acetoxy-11beta-methyl-19-nor-pre-4-ene, 20-dione) chứa 6 mg Norgestomet, là một progestagen
– CRESTA chứa 3 mg Norgestomet.
1.2.3. Tiêm kích tố
1.2.3.1. Chế phẩm có hoạt tính estrogen
Trong thực tiễn sản xuất, người ta không dùng estrogen tự nhiên mà thường dùng các chế phẩm hoá học tổng hợp có tác dụng tương tự estrogen như: stilbestrol, hexestrol, diethylstilbestrol, dienestrol, estradiol valerat, estradiol benzoat. Tuân thủ theo cách sử dụng và liều lượng được hướng dẫn trên bao bì.
1.2.3.2. Chế phẩm có hoạt tính prostaglandin
– Reprodine (chế phẩm tổng hợp của Bayer).
– Prosolvin (chế phẩm tổng hợp của Intervet).
– Dinolytic (chế phẩm tự nhiên của Upjohn).
– Estrumate (chế phẩm tổng hợp của Pitman-Moore).
– Iliren (chế phẩm tổng hợp của Hoechst).
1.2.3.3. Chế phẩm phối hợp progesteron và hCG
Nymfalon (của Intervet) chứa 3000 IU hCG và 125 mg progesteron.
1.2.4. Đặt dụng cụ tẩm progesterone vào âm đạo
Trên thế giới, hiện có nhiều dạng dụng cụ tẩm progesterone (P4) dùng đặt âm đạo bò để gây động dục, gây động dục đồng pha, hoặc kết hợp với một vài hormone khác dùng điều trị rối loạn sinh sản hoặc bệnh buồng trứng.
1. PRID (Progesterone Releasing Intravaginal Device): Được sản xuất và phân phối bởi công ty Ceva Santé Animale- Canada. Được cấu tạo bởi khung thép, bọc silicon có tẩm 1,55 g P4 tự nhiên và 10 mg estrogen banzoat.
2. CIDR (Controlled Internal Drug Releasing): Ra đời năm 1981 tại Hamilton, New Zealand. Cấu tạo bởi xương bằng nhựa dẻo, bọc silicon, tẩm progesterone (P4)
– Cho trâu bò (1,9 g P4; 1,38 g P4);
– Cho dê cừu (0,3 g P4)
3. DIB (Bovine Intravaginal Device): Sản phẩm của Syntex – Argentina. Xương nhựa hình chữ V bằng nhựa PE, bọc phía ngoài bằng silicon có tẩm P4:
– Tẩm 1 g P4 dùng cho trâu bò
– Tẩm 0,3 g P4 dùng cho dê, cừu
4. Cue Mate: Sản xuất bởi công ty TNHH Bomac Laboratories – New Zealand. Xương nhựa hình chữ Y bằng nhựa cứng. Kén bằng silicone tẩm 0,78 g P4. Hai kén gắn vào xương nhựa thành dạng hoàn chỉnh chứa 1,56 g P4.
5. Procrear Synkro xy: Sản xuất tại PROAGRO – Argentina. Xương bằng nhựa cứng, có độ đàn hồi cao hình chữ V. Vỏ bọc silicon tẩm 0,5 hoặc 0,25 g P4. Khi dùng sẽ gắn 2 vỏ silicon với xương thành vòng chứa 1 g hoặc 0,5 g P4.
6. Pro – Ciclar: Sản xuất tại ZOOVET – Colombia. Xương bằng nhựa cứng, có độ đàn hồi cao hình chữ Y. Vỏ dạng băng vải gắn silicon dạng lỗ tẩm 0,75 g P4. Khi dùng sẽ gắn băng silicon với xương thành vòng chứa 0,75 g P4.
7. Primer: Sản xuất tại Brazil. Xương bằng nhựa cao cấp. Vỏ bao bọc xương bằng silicon có tẩm 1 g P4.
8. Sincrogest: Sản xuất bởi Aurofino – Brazil. Xương bằng nhựa cứng. Bọc silicon 1 g P4. Khuyến cáo dùng 4 lần mới hủy.
9. Cronipres (TriU-B): Sản xuất bởi Biogenesis Bago – Argentina, Vibac – Ấn Độ. Cấu tạo hình hai chữ L ốp lưng vào nhau.
– Cronipres /TriU-B Duo dùng cho trâu bò, Dạng cố định, Chứa 1 g P4. Kén silicon đi kèm tẩm 100 mg/kén.
– Cronipres PODS chứa 558 mg P4, dùng cho bò tơ. Có gắn 3 kén silicon tẩm 186 mg P4/kén;
– Cronipres CO chứa 40 mg P4. Dùng cho dê cừu. Có gắn 4 kén silicon tẩm 10 mg P4/kén.
10. ProB: Được sản xuất tại Việt Nam chứa P4 dùng đặt âm đạo bò (Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Nông nghiệp – PTNT do PGS.TS Sử Thanh Long chủ trì, được Bộ Nông nghiệp–PTNT công nhận Tiến bộ kỹ thuật 2018)
– Khung plastic hình chữ T, có một lỗ nhỏ phía dưới, có dây buộc để kéo ra ngoài sau thời gian đặt trong âm đạo
– Giữa cánh và khung ProB là một vòng cung đàn hồi [dễ dàng lắp vào gậy đẩy (applicator), không gây kích ứng niêm mạc âm đạo bò].
– ProB chứa 1,3 g P4 [khác với CIDR (1,38 g) hoặc DIB (1 g)], khả năng giải phóng P4 vào máu bò rất tốt và duy trì nồng độ P4 trong suốt 7 ngày đặt âm đạo (~3 ng P4/ml)
– Tỉ lệ gây động dục của ProB (78,21%; 79/101 bò cái), cao hơn so với CIDR (73,52%; 75/102 bò cái).
1.3. Kết hợp dụng cụ tẩm P4 và hormone khác
Sau đây là một số kỹ thuật dùng kết hợp dụng cụ tẩm P4 với hormone khác dùng trong điều khiển sinh sản bò
1.3.1- Công thức HeatSynch
Hình 2- Sơ đồ sử dụng CIDR hoặc ProB trong HeatSynch
1.3.2. Công thức OvSynch
Ovsynch là kỹ thuật gây động dục để dẫn tinh không cần phát hiện động dục, được sử dụng rộng rãi trong phối giống bò sữa. Kỹ thuật này dựa trên cơ sở lặp lại một lần tiêm GnRH thứ hai sau khi tiêm PGF2α được 48 giờ. Liều GnRH thứ hai này kích thích rụng trứng cho những nang trứng trội được hình thành từ lần tiêm GnRH thứ nhất. Bò được dẫn tinh sau khi tiêm GnRH lần hai 8–18 giờ.
Hình 3.a- Sơ đồ sử dụng OvSynch
Hình 3.b- Sơ đồ sử dụng OvSynch cải tiến (Sử Thanh Long, 2018)
1.3.3. Công thức CO-Synch
CO-Synch là công thức có thể thay thế cho OvSynch và được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi bò thịt.
Hình 4- Sơ đồ sử dụng CO-Synch
1.3.4. Gây siêu rụng trứng (Super-ovulation) và thu phôi
Hình 5- Sơ đồ gây rụng trứng nhiều để thu phôi bò
1.3.5. Dùng kỹ thuật tổng hợp Siêu âm hút trứng trên cơ thể sống-Sản xuất phôi in vitro-Cấy phôi (OPU-IVEP-ET) trên phôi tươi hoặc phôi đông lạnh
Kỹ thuật này dùng khai thác tế bào trứng ở những bê tơ lỡ, bò cái hậu bị năng suất cao, khai thác trứng nhiều kỳ trong năm. Tuy vậy, kỹ thuật bậc cao này nên được áp dụng ở viện nghiên cứu thì phù hợp và có thể cung cấp phôi cho cả nước.
1.4. Thụ tinh nhân tạo trâu bò
Ngày nay thụ tinh nhân tạo (TTNT) trâu bò đã rất phổ biến ở nước ta vì mang lại lợi ích thực tế phục vụ nhân đàn một cách hiệu quả, với chi phí vừa phài.
Bất cứ nơi nào có trâu bò đực giống đều có thể sản xuất tinh dạng lỏng. Nhưng đòi hỏi một số trang thiết bị ban đầu khá tốn kém và nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt sẽ mang lại nhiều tác hại cho sinh sản của đàn bò.
Trong khi đó, chúng ta có thể sử dụng tinh đông lạnh–giải đông của Trạm Nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada (Viện Chăn nuôi) (trâu nội, trâu Murrah, nhiều giống bò thịt, bò sữa) để TTNT vừa kinh tế, vừa an toàn. Việc nhập tinh đông lạnh–giải đông để làm tươi máu hoặc lai tạo giống mới thì tùy từng trang trại, cơ quan nghiên cứu khoa học, còn nếu chỉ phục vụ tăng năng suất sinh sản thì chất lượng giống trâu, bò của Trạm Moncada đã là tốt rồi.
Đội ngũ dẫn tinh viên lành nghề được đào tạo chuyên nghiệp có ở khắp cả nước sẵn sàng phục vụ cho công tác nhân giống trâu bò.
1.5. Thụ tinh ống nghiệm (IVF) cho trâu bò
Đây là chuỗi công nghệ liên hoàn gồm thu trứng, nuôi chín trứng (IVM), thụ tinh in vitro (IVF) để tạo nên những phôi (IVC) có thể cấy (ET) cho con nhận. Trên thế giới, công nghệ này đã phổ biến ở rất nhiều nước, khắc phục được hiện tượng hiếm muộn cho người, phát triển nhanh những vật nuôi có năng suất vượt trội. Con bê đầu tiên từ IVF–IVC–ET ra đời năm 1981. Con nghé được tạo ra từ IVF đã chào đời vào tháng 11/1990 tại Ấn Độ, được đặt tên là Pratham. Gần đây, IVF tế bào trứng bò theo kỹ thuật Imai được đề cập đến. Đó là không loại bỏ hết tế bào cumulus như thông thường, rút ngắn thời gian nuôi cấy, nhờ đó tăng tỉ lệ phát triển đến giai đoạn phôi dâu–phôi nang. Bằng kỹ thuật này, cumulus đã thúc đẩy phôi bò phát triển ở giai đoạn 4–8 tế bào vượt qua được hiện tượng ức chế phát triển, không gây tổn thương cho sự phát triển của phôi về sau. Nhiều nhà khoa học cho rằng hiệu quả sản xuất phôi in vitro còn chưa cao (tỉ lệ phát triển phôi nang từ noãn bào sau khi IVF mới đạt 30–40%). Với trâu, tỉ lệ này có thấp hơn. Mặt khác, do giá chi phí cao nên công nghệ này có khó khăn khi áp dụng vào sản xuất cho trâu cũng như một số loài gia súc khác.
Tuy vậy, nếu kết hợp thành một chuỗi liên hoàn OPU–IVEP–ET thì công nghệ này sẽ phục vụ rất đắc lực và có hiệu quả cao cho sinh sản một cách bền vững.
Hiện nay, sử dụng tinh trùng bò đã xác định giới tính (tinh phân giới) dùng trong IVF cũng rất phổ biến (độ chính xác đạt khoảng 80%). Chúng ta chỉ cần nhập tinh trùng đã phân giới cho một phòng thí nghiệm IVF để sản xuất phôi in vitro là đủ dùng trong cả nước.
Công ty Emlab Genetics dùng một hỗn hợp thúc đẩy hoạt động của một loại tinh trùng này (ví dụ, tinh trùng mang nhiễm sắc thể X, hỗn hợp này có tên Heiferplus, sẽ sinh ra con cái) nhưng lại ức chế hoạt động của loại tinh trùng kia (ví dụ, tinh trùng Y, hỗn hợp này có tên Bullplus, sẽ sinh ra con đực). Với Heiferplus (dẫn tinh cho bò tơ), tỉ lệ bê cái sinh ra đạt 70–100%; với Bullplus tỉ lệ bê đực sinh ra đạt 75–80%. Sản phẩm đã được chào hàng ở nước ta từ 2009, rất dễ thao tác. Nguyễn Tấn Anh và Vũ Quang Ninh đã thử nghiệm trong cuộc tập huấn tại Hà Nam (2009), nhưng chưa tiếp tục được vì thiếu kinh phí.
Theo nguyên lý trên, Emlab Genetics còn có những sản phẩm khác dùng xử lý tinh trùng phân giới cho trâu, dê, cừu, ngựa, lợn, chó (www.emlabgenetics.com).
1.6. Cấy phôi (ET) cho trâu bò
Kỹ thuật này đã quá quen thuộc ở nước ta. Thiết nghĩ chỉ cần nghiêm túc áp dụng các tiêu chuẩn chọn bò cái nhận đồng pha (điểm thể trạng–BCS; hàm lượng progesterone tối thiểu trước khi cấy phôi . . .) để đạt tỉ lệ mang thai cao.
PGS TS Nguyễn Tấn Anh
Hội Chăn nuôi Việt Nam
- bò sinh sản li> ul>
1 Comment
Để lại comment của bạn
- Ảnh hưởng của các mức selenomethionine đến chất lượng thịt và sự tích luỹ selen trong mô
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
- Đa dạng sản phẩm chế biến từ gà Tiên Yên
- Dinh dưỡng gà thịt bền vững và mẹo xây dựng công thức
- Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi ở gia cầm thương mại
- Cho ăn chính xác có thể làm giảm lượng khí thải từ các trang trại chăn nuôi lợn
- Những lợi ích thực tế của bã bia trong thức ăn cho bò sữa
- Một sức khỏe – Cách tiếp cận toàn diện giúp cải thiện an toàn thực phẩm
Tin mới nhất
T2,23/12/2024
- “Chạy đua” xử lý các cơ sở chăn nuôi nằm ngoài vùng quy hoạch
- Ảnh hưởng của các mức selenomethionine đến chất lượng thịt và sự tích luỹ selen trong mô
- Bình Phước: Chuẩn bị heo thịt cho thị trường tết
- Đề xuất kéo dài miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2030
- Áp dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo là tương lai của ngành chăn nuôi
- Vemedim tổ chức khóa học chẩn đoán và điều trị chuyên sâu về hô hấp phức hợp trên chó mèo
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2024
- Hòa Bình: Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 31% tỷ trọng ngành nông nghiệp
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bình Định: Công ty Vĩnh Quang đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại huyện Vĩnh Thạnh
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
em muốn kích cho bò động dục và kích trứng ạ..tư vấn em với.. em cảm ơn ạ