Một số giống cỏ tiêu biểu phục vụ cho ngành chăn nuôi gia súc - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Một số giống cỏ tiêu biểu phục vụ cho ngành chăn nuôi gia súc

    Cỏ ưa lạnh (HT 2a)

     

    Một số giống cỏ tiêu biểu phục vụ cho ngành chăn nuôi gia súcGiống cỏ ưa lạnh HT 2a (Lolium perenne L.) có bộ lá mềm, lá rộng 2~3cm, dài 10~25cm, bề mặt lá không có lông, cây phân nhánh mạnh, thân nhánh mọc ngầm và phần thu hoạch hoàn toàn là nên rất phù hợp làm thức ăn cho lợn, ngỗng, cá và trâu bò.

     

    Cỏ HT 2a sinh trưởng bình thường trong điều kiện nhiệt độ thấp 12~27oC, nên thích hợp trồng trong điều kiện mùa đông ở miền Bắc nước ta. Đây cũng là khô và lạnh, các loại cỏ nhiệt đới ra hoa, sinh trưởng chậm và thiếu thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản. Do đó phát triển triển trồng cỏ HT 2a sẽ đáp ứng được nhu cầu thức ăn thô xanh cho gia súc vật nuôi trong mùa đông.

     

    Qua kết quả thử nghiệm tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam vụ đông xuân 2015-2016, mỗi lứa cắt năng suất đạt trung bình 20 tấn/ha/lứa cắt. Hàm lượng chất dinh dưỡng trong thân lá cao: protein thô đạt 15~20%; hàm lượng chất xơ 22~27%; khoáng tổng số 14~16%; lipit đạt 3,5~4,0%; năng lượng trao đổi đạt 2000 kcal/kg.

     

     Giống cỏ HT2a không kén đất, trong quá trình số còn có khả năng cải tạo đặc tính vật lý đất, phù hợp hợp với hầu hết các loại đất của miền Bắc Việt Nam. Từ khi trồng đến thu hoạch lứa đầu khoảng 45 ngày, sau khi cắt cây tái sinh mạnh, cứ khoảng 25~30 ngày có thể thu hoạch lứa tiếp theo.

     

    Giống ngô cỏ BV2 (HT2) (Purus frumentum)

     

    Một số giống cỏ tiêu biểu phục vụ cho ngành chăn nuôi gia súcTrong điều kiện để tự nhiên cây cao 3-4m, cây ngô có khả năng phân (đẻ) nhánh mạnh, mỗi cây có thể đẻ trung bình 30~70 nhánh, cao có thể đạt tới 90 nhánh. Cây to (đường kính 2cm), mập, lá xếp dày, bản lá rộng, khối lượng cao, chất lượng tốt có vị ngọt. Mỗi vụ trồng có thể có thể cắt 7~9 lứa, tổng thời gian sinh trưởng dao động 210~270 ngày, năng suất mỗi lứa cắt  22,5 – 30,0 tấn, năng suất cao có thể đạt 37,5 – 45,0 tấn/ha. Hàm lượng dinh dưỡng trong thân lá cao: Protein thô 13,68%; chất xơ 22,73%; đặc biệt hàm lượng Lysine đạt 0,42%. Sử dụng thân lá ngô cho cá ăn đạt 22 kg cỏ đạt 1 kg cá, cho bò sữa ăn sản lượng sữa tăng 5%.

     

    Nhiệt độ thích hợp nảy mầm 15oC; nhiệt độ sinh trưởng tốt dao động 20~35oC, có thể chịu được nhiệt độ cao 40 oC, không chịu được điều kiện băng tuyết, nhiệt độ thấp hơn 10 oC cây có thể ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt độ dưới 0 oC cây có thể chết.

     

    Giống ngô cỏ BV2- HT4 có khả năng chịu chua, chịu nhiệt khá, chịu phân cao. Cây sinh trưởng không kén chọn đất, phù hợp hợp với hầu hết các loại đất của Việt Nam. Từ khi trồng đến 5 lá thật cây sinh trưởng bình thường, sau 5 lá trở đi cây bắt đầu phân nhánh và khả năng tái sinh mạnh. Đặc biệt sau khi cắt khả năng tái sinh gia tăng, trong điều kiện đầy đủ dinh dưỡng và nước tưới sau khi cắt 24 giờ nhánh mới đã xuất hiện, sau 2~3 ngày nhánh mới sinh có thể đạt 10~15cm, cây tái sinh cao xung quanh 1m  có thể thu hoạch.

     

    Giống ngô cỏ HT4 (Purus frumentum)

     

    Trong điều kiện để tự nhiên cây cao 3-4m, cây ngô có khả năng phân (đẻ) nhánh mạnh, mỗi cây có thể đẻ trung bình 30~70 nhánh, cao có thể đạt tới 90 nhánh. Cây to (đường kính đạt 2cm), mập, lá xếp dày, bản lá rộng, khối lượng cao, chất lượng tốt có vị ngọt. Mỗi vụ trồng có thể có thể cắt 7~9 lứa, tổng thời gian sinh trưởng dao động 210~270 ngày, năng suất mỗi lứa cắt đạt 22,5 – 30,0 tấn, năng suất cao có thể đạt 37,5 – 45,0 tấn/ha. Hàm lượng dinh dưỡng trong thân lá cao: Protein thô đạt 13,68%; hàm lượng chất xơ 22,73%; đặc biệt hàm lượng Lysine đạt 0,42%. Sử dụng thân lá ngô cho cá ăn đạt 22 kg cỏ đạt 1 kg cá, cho bò sữa ăn sản lượng sữa tăng 5%.

     

    Nhiệt độ thích hợp nảy mầm 15oC; nhiệt độ sinh trưởng tốt dao động 20~35oC, có thể chịu được nhiệt độ cao 40 oC, không chịu được điều kiện băng tuyết, nhiệt độ thấp hơn 10 oC cây có thể ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt độ dưới 0 oC cây có thể chết.

     

    Giống ngô cỏ HT4 có khả năng chịu chua, chịu nhiệt khá, chịu phân cao. Cây sinh trưởng không kén chọn đất, phù hợp hợp với hầu hết các loại đất của Việt Nam. Từ khi trồng đến 5 lá thật cây sinh trưởng bình thường, sau 5 lá trở đi cây bắt đầu phân nhánh và khả năng tái sinh mạnh. Đặc biệt sau khi cắt khả năng tái sinh gia tăng, trong điều kiện đầy đủ dinh dưỡng và nước tưới sau khi cắt 24 giờ nhánh mới đã xuất hiện, sau 2~3 ngày nhánh mới sinh có thể đạt 10~15cm, cây tái sinh cao xung quanh 1m  có thể thu hoạch.

     

    Giống cỏ Bắc chông – BV 01, BV02  

    Bắc chông cao: BV 02

    Bắc chông thấp: BV 01

     

    Giống cỏ Bắc chông BV01 và BV02 với mục đích làm thức ăn xanh cho gia súc ăn cỏ: trâu bò, ngựa, thỏ, dê, cừu …

     

    Đặc điểm sinh vật học

     

    Cỏ Bắc chông BV01 (Bắc chông thấp), BV02 (bắc chông cao) là cỏ thân đứng tương tự như cây mía, mọc thành bụi. Là cỏ lâu năm thân lá lớn, phát triển mạnh mẽ, thân cao Cỏ Bắc chông BV01 ( Bắc chông thấp) cao 1,5 – 1,8 m, BV02 (bắc chông cao)  cây cao 2,5- 4m. Cỏ Bắc chông BV01, BV02  đường kính thân có thể đến 3cm, lá rộng từ ít lông dài 110 – 120 cm, rộng 4 – 6cm. Bắc chông thấp BV 01 nhiều lá, tỷ lệ lá/chất xanh cao đạt 70,9%, ra hoa trong mùa đông, BV 01 có hoa là chùm thuôn dài đầy lông cứng 1,5-3cm màu vàng nâu. Bắc chông cao BV 02 nhiều lá, tỷ lệ lá/chất xanh cao đạt 61,9%,  không ra hoa trong suốt mùa đông. Cỏ Bắc chông BV01, BV02 có hệ thống rễ rất phát triển, rễ mọc từ thân rễ hoặc các mấu thân sát mặt đất.

     

    Đặc điểm sinh thái học của nhóm giống cỏ Bắc chông BV01, BV02

     

    Cỏ Bắc chông BV01, BV02 là cây ưa ẩm, đất thoát nước, sinh trưởng mạnh trong mùa mưa. Nó phát triển tốt ở vùng có lượng mưa hàng năm từ 1500 đến 2500mm, có thể phát triển tốt ở độ cao đến trên 2000m so với mực nước biển.

     

    Yêu cầu về đất màu mỡ, nhiều mùn, đất thoát nước ,tầng đất sâu, là cây chịu phân bón. Đầu tư thâm canh cao cho năng xuất cao, không sợ lốp đổ. Cỏ Bắc chông BV01, BV02 có thể sinh trưởng trên đất có pH từ 4,2-8,2 nhưng thích hợp nhất là trên đất có pH 6,2. Cỏ Bắc chông BV01, BV02 không chịu được đất mặn, chống chịu kém với Al và Mn di động trong đất.

     

    Yêu cầu về độ ẩm: Cỏ Bắc chông BV01, BV02 là cây ưa ẩm, trong tự nhiên nó phát triển tốt dọc các triền sông, nơi đất ẩm giàu mùn. Cỏ Bắc chông BV01, BV02 không chịu được hạn lâu, thời gian hạn ngắn năng suất giảm, không chịu úng lụt, nếu ngập nước trên 3 ngày cây vàng úa và chết.

     

    Yêu cầu nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp cho cỏ Bắc chông BV01, BV02 sinh trưởng tốt là từ 25-350 c. Nhiệt độ dưới 150c cây sinh trưởng chậm, dưới 100c cây ngừng sinh trưởng, lá chuyển màu sang trắng dần. Cỏ Bắc chông BV01, BV02 không chịu được sương muối, gặp sương muối các búp, lá non bị cháy xém.

     

    Cỏ Bắc chông BV01 là cây phản ứng với ánh sáng cây ra hoa khi độ dài ánh sáng trong ngày ngắn. Cỏ Bắc chông BV01 vào mùa đông cây ra hoa. Cỏ Bắc chông BV02 không phản ứng với ánh sáng. Cây không ra hoa trong mùa đông.

     

    Sử dụng cho gia súc: Cắt hàng ngày cho gia súc sử dụng. Ủ chua làm thức ăn dự trữ quanh năm cho gia súc. Chu kỳ kinh tế của cỏ bắc chông BV01, BV02 là 4-5 năm (tức là trồng một lần thu hoạch được 4-5 năm), nếu chăm sóc tốt có thể duy trì và cho thu hoạch trong 10 năm liền với năng suất không thay đổi).

     

    Cỏ stylo

     

    Nguồn gốc: Cỏ Stylosanthes guianensis 184. có tên thường gọi là Cỏ Stylo được phân bố rộng rãi từ Mexico đến Argentina là giống cỏ mọc tự nhiên trên các vùng thảo nguyên và thích ứng rộng rãi với điều kiện đất đai nghèo dinh dưỡng. 

     

    Đặc điểm sinh  học: Tuy nhiên trên đất quá chua, nghèo dinh dưỡng và có hàm lượng sét cao cỏ Stylo không phát triển tốt. Là giống cỏ có tiềm năng năng suất cao và thích hợp rộng với các loại đất thậm chí cả trên đất cát pha có hàm lượng chất hữu cơ thấp hoặc đất có hàm lượng axits cao, đất khô hạn.Stylo không kén đất, nhưng yêu cầu đất thoát nước, ở giai đoạn cây non cần quan tâm diệt cỏ dại.

     

    Năng suất chất xanh thu được từ 60 – 70 tấn/ha/năm.- Tỷ lệ VCK 24,3%, Protêin thô 17,1%.

     

    Thu hoạch: lứa đầu khi cỏ trồng được 3-4 tháng khi thảm cỏ đã phủ kín đất và cao thảm 50-70cm. Độ cao gốc cỏ còn lại sau khi thu hoạch khoảng 20-25 cm so với mặt đất là thích hợp cho khả năng mọc tái sinh lại của cỏ vì các cành nhánh mọc từ các phân thân để lại. Các lứa tái sinh cần được thu cắt khi thảm cỏ có độ cao 50-60cm (nếu thu cắt chất xanh) và độ cao 35-40cm cho chăn thả gia súc.

     

    Sử dụng: Cỏ Stylo có thể cho gia súc ăn tươi. Nên sử dụng cỏ Stylo làm thức ăn bổ sung cho gia súc và tỷ lệ sử dụng tốt nhất là 25-30% trong tổng số vật chất khô trong khối lượng thức ăn thô xanh gia súc ăn trong một ngày. Trồng cỏ Stylo để làm khu chăn thả cho gia súc non (bê nghé con, dê cừu con) cung cấp lượng thức ăn đạm cao cho gia súc non mới tập ăn. Bổ sung trong khẩu phần của lợn nái

     

    Cỏ keo giậu

     

    Cây keo giậu có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Mexico. Đây là cây họ đậu cố định đạm, dạng thân gỗ, sống lâu năm họ trinh nữ, cao 7-18 mét, hoa hình cầu, quả dẹt 10-20 hạt. Là cây ưa ẩm nhưng đất phải thoát nước. Năng suất chất xanh 60-80 tấn/ha/năm. Vật chất khối từ  22 – 23,9%, Protein thô 22,3 – 24%.

     

    Bộ lá của Keo giậu (lá và cọng) có chứa dưỡng chất và chất thô, làm thức ăn cho loài nhai lại (có thể xem tương tự như cỏ alfalfa). Dạng acid amin của nó có thể xem như acid amin của khô đỗ tương và bột cá ở nhiều nước đang phát triển.

     

    Hàm lượng khoáng và mimosine của keo giậu biến động nhiều qua các loài (ngay trong một loài, một cây, những thành phần này cũng khác nhau tùy điều kiện canh tác, giai đoạn sinh trưởng qua các bộ phận).

     

    Lá và hạt keo giậu có chứa lipid, protein thô và carbohydrate. Trong hạt có tannin, acid oxalic và khoảng 17–20% dầu. Lá và hạt cũng có độc tố và chất phi protein gọi là mimosine.

     

    TS Tăng Xuân Lưu

    Quý độc giả có nhu cầu tìm hiểu và đặt mua các giống cỏ kể trên, xin vui lòng liên hệ:

     

    TS Tăng Xuân Lưu

     

    Trung tâm Bò và Đồng cỏ Ba Vì (Viện Chăn nuôi)

     

    Số điện thoại: 0912 124 291

     

    Email: [email protected]

    1 Comment

    1. Quanghuytattay

      Tôi muốn mua giống cỏ bv01 dt 0985074671

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.