Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển chuỗi giá trị ngành chăn nuôi Việt Nam trong thời kỷ nguyên số - Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cao Bằng 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lai Châu 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bắc Ninh 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Gia Lai 55.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cà Mau 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Tháp 56.000 đ/kg
    •  
  • Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển chuỗi giá trị ngành chăn nuôi Việt Nam trong thời kỷ nguyên số

    [Chăn Nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, ngành chăn nuôi Việt Nam – đặc biệt là ngành hàng heo – đang đối mặt với yêu cầu cấp bách phải tái cấu trúc và hiện đại hóa chuỗi giá trị để đáp ứng yêu cầu về năng suất, an toàn sinh học và tính bền vững. Tuy nhiên, rào cản lớn nhất không nằm ở thiết bị hay công nghệ, mà ở chính con người. Nguồn nhân lực ngành chăn nuôi hiện nay còn thiếu hụt trầm trọng về kỹ năng số, tư duy hệ thống và khả năng thích ứng với các mô hình sản xuất mới dựa trên dữ liệu và công nghệ cao.

     

    Bài viết này phân tích sâu sắc những thách thức và cơ hội trong việc phát triển nhân lực cho chuỗi giá trị chăn nuôi trong kỷ nguyên số, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp trọng tâm.Những đề xuất này hướng đến việc xây dựng một lực lượng lao động không chỉ đủ kiến thức và kỹ năng, mà còn có khả năng dẫn dắt sự thay đổi trong một ngành nông nghiệp đang chuyển mình mạnh mẽ dưới tác động của công nghệ số.

     

    Mô phỏng trại chăn nuôi heo thông minh bằng AI

     

    1. Đặt vấn đề

     

    Chăn nuôi là một trong những trụ cột quan trọng của nông nghiệp Việt Nam, chiếm khoảng 25% giá trị sản xuất nông nghiệp (Tổng cục Thống kê, 2023). Trong đó, ngành hàng heo chiếm tỷ trọng lớn nhất với hơn 60% sản lượng thịt tiêu thụ nội địa. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi hiện đang đối diện nhiều thách thức: chi phí sản xuất cao, dịch bệnh phức tạp, thiếu minh bạch trong truy xuất nguồn gốc và đặc biệt là năng suất lao động thấp so với các nước trong khu vực.

     

    Trong kỷ nguyên số, ngành chăn nuôi không còn đơn thuần là một hoạt động sản xuất truyền thống, mà đang dần trở thành một ngành công nghiệp công nghệ cao, tích hợp các công nghệ như: Internet vạn vật (IoT), Trí tuệ nhân tạo (AI), Tự động hóa, Blockchain truy xuất nguồn gốc, Phân tích dữ liệu lớn (Big Data)… Sự phát triển của các công nghệ đã mở ra một hướng đi mới cho ngành chăn nuôi – chuyển đổi từ mô hình truyền thống sang chuỗi giá trị số hóa và thông minh. Do đó, chất lượng nguồn nhân lực trở thành yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh, tính bền vững và khả năng thích ứng của toàn bộ chuỗi giá trị. Trong quá trình này, nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sựthành công, nhưng lại đang là khâu yếu nhất. Do đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chăn nuôi trở thành nhiệm vụ trọng tâm, mang tính chiến lược quốc gia.

     

    2. Yêu cầu mới đối với nguồn nhân lực trong chuỗi giá trị chăn nuôi thời đại số

     

    2.1. Sự thay đổi của chuỗi giá trị chăn nuôi trong kỷ nguyên số

     

    Chuỗi giá trị chăn nuôi hiện đại không chỉ giới hạn trong các hoạt động sản xuất tại trại mà mở rộng ra toàn bộ quy trình: giống – thức ăn – chăn nuôi – giết mổ – chế biến – phân phối – truy xuất – tiêu dùng – phản hồi. Trong mô hình mới, công nghệ số can thiệp vào từng khâu với vai trò:

    • Tự động hóa và giám sát thời gian thực (sensor, camera AI, thiết bị đo sinh học)
    • Phân tích dữ liệu để tối ưu hoá đầu vào và đầu ra (farm analytics, predictive disease modeling)
    • Truy xuất nguồn gốc và kiểm soát chất lượng (blockchain, QR code)
    • Tăng tương tác giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng (nền tảng thương mại số)

     

    2.2. Những yêu cầu mới về kỹ năng và năng lực

     

    Nguồn nhân lực trong chuỗi chăn nuôi hiện đại cần đáp ứng ba nhóm năng lực chính:

    • Năng lực chuyên môn số hóa: Thành thạo vận hành và phân tích các công cụ kỹ thuật số, phần mềm quản lý trại (FarmERP, ePigs), cảm biến môi trường – sinh học, hệ thống giám sát thông minh…
    • Năng lực phân tích chuỗi giá trị tích hợp: Có khả năng nhìn chuỗi chăn nuôi như một hệ thống thống nhất, có thể phát hiện điểm nghẽn và đề xuất cải tiến trên nền tảng dữ liệu…
    • Năng lực thích ứng và học suốt đời: Trong môi trường công nghệ thay đổi nhanh chóng, người lao động cần liên tục cập nhật kiến thức, học hỏi liên ngành và làm việc hiệu quả trong nhóm đa chức năng (multidisciplinary teams)…

     

    3. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ngành chăn nuôi Việt Nam

     

    3.1. Trình độ chuyên môn và số hóa còn hạn chế

     

    Theo Bộ NN&PTNT (2022), hơn 60% lao động trong ngành chăn nuôi có trình độ dưới THPT; chỉ khoảng 10% được đào tạo chính quy chuyên ngành chăn nuôi – thú y. Năng lực sử dụng thiết bị số, phần mềm quản lý và kỹ năng xử lý dữ liệu rất hạn chế, kể cả ở các cơ sở quy mô lớn. Hiện nay thực trạng có thay đổi, nhưng không lớn – đây cũng là một trong những rào cản phát triển ngành chăn nuôi heo hướng hiện đại hóa.

     

    3.2. Đào tạo chưa theo kịp chuyển đổi số

    Các trường đại học và trung cấp nghề nông nghiệp vẫn đang đào tạo theo mô hình truyền thống, thiếu nội dung về kỹ năng số, quản lý chuỗi giá trị và kết nối công nghệ – kinh tế. Giảng viên còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn về ứng dụng công nghệ mới trong chăn nuôi.

    3.3. Thiếu hệ sinh thái hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề

    Chưa có mô hình đào tạo theo hướng học tập trọn đời, học nghề số linh hoạt. Các doanh nghiệp ít tham gia vào quá trình đào tạo hoặc chỉ đào tạo lại theo nhu cầu ngắn hạn. Sự liên kết giữa “nhà trường – nhà doanh nghiệp – nhà nước” chưa tốt.

    4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành chăn nuôi trong bối cảnh số

    Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành chăn nuôi trong bối cảnh chuyển đổi số đòi hỏi một hệ thống giải pháp đồng bộ, đa tầng và gắn với thực tiễn sản xuất. Các giải pháp không chỉ tập trung vào cập nhật kiến thức chuyên môn mà còn phải chuyển đổi cách tiếp cận đào tạo, xây dựng năng lực số, và định hình lại cơ chế hợp tác giữa các bên có liên quan.

    4.1. Đổi mới căn bản và toàn diện chương trình đào tạo theo hướng số hóa và tích hợp liên ngành

    4.1.1. Tái cấu trúc chương trình đào tạo theo hướng tích hợp chăn nuôi – công nghệ – quản trị

    Thiết kế lại chương trình đào tạo kỹ sư hoặc cử nhân theo hướng chăn nuôi số (Digital Livestock Engineer) trên nền tảng liên ngành chăn nuôi – công nghệ số – kinh tế – logistics – môi trường, trong đó học phần công nghệ thông tin, khoa học dữ liệu và quản trị chuỗi giá trị được lồng ghép như kiến thức cốt lõi. Ví như một sinh viên chăn nuôi cần được trang bị thêm kiến thức về hệ thống quản lý trại số, truy xuất nguồn gốc blockchain, kiểm soát dịch bệnh bằng AI, và phân tích dữ liệu sản lượng – chi phí – sức khỏe vật nuôi.

    4.1.2. Phương pháp giảng dạy hiện đại

    Chuyển từ mô hình dạy lý thuyết sang đào tạo năng lực nghề thực tiễn bằng phương pháp project-based learning, gắn với các đề bài mô phỏng chuỗi chăn nuôi thực tế – học thông qua dự án (PBL), học theo năng lực (CBET). Khuyến khích sinh viên tự chủ tiếp cận các công cụ số, lập kế hoạch nuôi – phân tích dữ liệu – báo cáo – cải tiến sản xuất theo mô hình thử nghiệm.

    4.1.3. Chuẩn hóa đội ngũ giảng viên và trang bị cơ sở vật chất

    Bồi dưỡng giảng viên theo hướng “giảng viên kép” – vừa nắm vững chuyên môn chăn nuôi, vừa thành thạo kỹ năng công nghệ số và phân tích hệ thống. Đồng thời đầu tư phòng thí nghiệm chăn nuôi số, mô hình trại ảo (digital twin) phục vụ thực hành – thí nghiệm mô phỏng, giúp người học tiếp cận công nghệ cao trong điều kiện kinh phí và không gian hạn chế.

    4.2. Phát triển kỹ năng nghề số và hệ sinh thái học tập suốt đời cho lao động hiện hành

    4.2.1. Triển khai các chương trình đào tạo lại (reskilling) và nâng cao (upskilling) linh hoạt

    Xây dựng các khóa đào tạo ngắn hạn 2–4 tuần hoặc theo mô-đun (microcredential) cho người chăn nuôi (nông dân, công nhân, kỹ thuật viên,…), cán bộ thú y địa phương… với nội dung sát thực tế gồm vận hành hệ thống cảm biến nhiệt – ẩm – khí độc trong chuồng nuôi, nhận biết dấu hiệu bệnh qua AI camera, sử dụng phần mềm quản lý trang trại, lập báo cáo sản lượng… thông quan hình thức đào tạo trực tuyến kết hợp thực hành tại chỗ, sử dụng smartphone, tivi thông minh…

    4.1.2. Xây dựng nền tảng học liệu số, học tập mở và linh hoạt

    Phát triển hệ thống học liệu mở chuyên ngành chăn nuôi số, sử dụng video, tài liệu minh họa trực quan, podcast ngành. Đồng thời hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ (VD: MISA, Viettel, FPT AI) và tổ chức quốc tế (FAO, GIZ, ADB) để phát triển nền tảng e-learning phi lợi nhuận, giúp lao động có thể học mọi lúc, mọi nơi (Mô hình tham khảo: FAO Digital Agriculture Learning Platform, Coursera ngành AgTech, hoặc Google Career Certificates).

    4.2.3. Phát triển hệ thống công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn số hóa

    Thiết lập Bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho ngành chăn nuôi số theo từng vị trí việc làm như kỹ thuật viên trại chăn nuôi số, nhân viên kiểm soát an toàn sinh học bằng thiết bị IoT, chuyên viên phân tích dữ liệu năng suất và tiêu thụ thức ăn (Áp dụng hình thức cấp chứng chỉ theo năng lực (Competency-Based Certification), có thể qua đánh giá thực hành, kiểm tra mô phỏng, hoặc portfolio dự án nghề nghiệp).

    4.3. Tăng cường hợp tác giữa nhà nước – nhà doanh nghiệp – nhà trường trong phát triển nhân lực

    4.3.1. Nhà nước: tạo hành lang chính sách và đầu tư công cho đào tạo số

    Xây dựng Chiến lược quốc gia về phát triển nhân lực nông nghiệp số giai đoạn 2025–2035; Ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đào tạo tại chỗ, đầu tư trường nghề, miễn giảm thuế với chi phí đào tạo; Hỗ trợ tài chính học phí, thiết bị học tập và chi phí sinh hoạt cho học viên vùng nông thôn học nghề số.

    4.3.2. Doanh nghiệp: tham gia vào quá trình đào tạo và tuyển dụng

    Các doanh nghiệp lớn trong ngành chăn nuôi phối hợp với trường nghề thiết kế chương trình đào tạo kép (dual training); Cung cấp công nghệ, chuyên gia, trại thực hành và cơ hội việc làm; Đầu tư vào Trung tâm đổi mới sáng tạo chăn nuôi (Livestock Innovation Hub) tại các vùng trọng điểm.

    4.3.3. Học viện – viện nghiên cứu: trung tâm tri thức và chuyển giao công nghệ

    Các trường đại học, viện nghiên cứu cần tái định vị vai trò từ đào tạo thuần túy sang cung ứng tri thức, kỹ năng và mô hình đào tạo số; Đóng vai trò đầu mối chuyển giao công nghệ chăn nuôi số phù hợp điều kiện Việt Nam (lowcost tech); Tham gia đánh giá kỹ năng nghề và cấp chứng chỉ nghề được công nhận quốc gia và quốc tế. Ba nhóm giải pháp nêu trên có tính hệ thống, không thể tách rời. Đổi mới chương trình đào tạo tạo ra đầu vào chất lượng; phát triển kỹ năng nghề số giúp lao động hiện hữu không bị bỏ lại; trong khi liên kết ba bên đảm bảo tính bền vững và hiệu quả thực thi. Việc triển khai cần đi kèm với cơ chế giám sát, đánh giá theo kết quả đầu ra, cùng hệ thống dữ liệu mở phục vụ hoạch định chính sách nhân lực cho ngành chăn nuôi trong dài hạn.

    5. Kết luận và kiến nghị

    Nguồn nhân lực là nền tảng cho sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi trong kỷ nguyên số.Chuyển đổi số trong chuỗi giá trị chăn nuôi đòi hỏi một thế hệ lao động có kỹ năng số, tư duy tích hợp và khả năng thích ứng cao. Để chuỗi giá trị chăn nuôi Việt Nam có thể thích ứng và vươn ra thị trường khu vực, cần một chiến lược toàn diện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, không chỉ về số lượng mà đặc biệt là kỹ năng số, tư duy tích hợp và năng lực học suốt đời. Việc xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng nhân lực – từ đào tạo cơ bản đến đào tạo lại – là nhiệm vụ cấp thiết. Cần thiết lập cơ chế phối hợp ba bên: Nhà nước – Doanh nghiệp – Cơ sở đào tạo để phát triển hệ sinh thái nhân lực chăn nuôi số phù hợp với đặc thù Việt Nam.

    6. Kiến nghị

    Ban hành Chiến lược Quốc gia về phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp số về chăn nuôi. Đầu tư phát triển các mô hình trường nghề – học viện số hóa tại các vùng chăn nuôi trọng điểm. Xây dựng cơ chế đối tác ba bên (PPP): nhà nước – nhà doanh nghiệp – nhà trường trong đào tạo và phát triển kỹ năng. Thực hiện số hóa toàn diện hệ thống dữ liệu ngành chăn nuôi để làm nền tảng cho phân tích kỹ năng và hoạch định chính sách đào tạo hiệu quả.

     

    Đỗ Võ Anh Khoa, Thân Ngọc Tú, Nguyễn Hoàng Nhật, Ngô Văn Đông, Lê Thanh Bình, Phạm Bá Toàn, Nguyễn Thị Ngọc Linh, Lê Nguyễn Nam Phương

    Trường Đại học Lâm Nghiệp, CLB Ngành Heo Việt Nam, Công ty TNHH Japfa Comfeed VN, Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P VN, Công ty TNHH Thương mại Thú y Tân Tiến, Công ty TNHH De Heus, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH)

    Việc làm cho ngành chăn nuôi và thú y trong tương lai gần có thể là rất khó nếu cá nhân không thật xuất sắc – năng lực chuyên môn vượt trội, kết hợp với năng lực ngoài chuyên môn để có thể quản lý/vận hành hệ thống ở bất cứ vị trí nào trong chuỗi giá trị chăn nuôi hiện đại – nếu không sẽ dễ trở thành công nhân bậc cao.

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.