Nhập khẩu TĂCN & NL cả nước trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 13% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu TĂCN & NL cả nước trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 13%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 8/2018 đạt 302 triệu USD, tăng 30,08% so với tháng trước đó và tăng 30,51% so với cùng tháng năm ngoái. Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 8/2018 là Mỹ, Argentina, Brazil, Trung Quốc,… Trong đó, Mỹ vượt Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 71 triệu USD, tăng 45,94% so với tháng trước đó và tăng mạnh 1.124,89% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 441 triệu USD, chiếm 17,6% thị phần.

    Nhập khẩu TĂCN & NL cả nước trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 13%

    Kế đến là thị trường Argentina với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt hơn 46 triệu USD, giảm 13,65% so với tháng 7/2018 và giảm 64,48% so với cùng tháng năm trước. Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 746 triệu USD, giảm 30,64% so với cùng kỳ năm ngoái.

     

    Đứng thứ ba là Brazil, với kim ngạch nhập khẩu hơn 31 triệu USD, tăng 340,4% so với tháng trước đó và tăng mạnh 700,6% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 326 triệu USD, tăng 321,48% so với cùng kỳ năm ngoái.

     

    Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi hơn 2,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 13,11% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Brazil với 326 triệu USD, tăng 321,48% so với cùng kỳ, Chile với 17 triệu USD, tăng 151,31% so với cùng kỳ, Bỉ với hơn 20 triệu USD, tăng 148,6% so với cùng kỳ, sau cùng là Mỹ với hơn 441 triệu USD, tăng 143,7% so với cùng kỳ.

     

    Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN & NL 8 tháng đầu năm 2018

     

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường 8T/2017 T8/2018 +/- So với T7/2018 (%) 8T/2018 +/- So với 8T/2017 (%)
    Tổng KN 2.220.082 302.131 30,1 2.511.163 13,1
    Argentina 1.075.713 46.005 -13,7 746.085 -30,6
    Ấn Độ 95.712 11.814 -18,1 126.713 32,4
    Anh 1.283 240 283,7 969 -24,4
    Áo 46.709 89 -85,8 4.268 -90,9
    Bỉ 8.377 755 -45,1 20.827 148,6
    Brazil 77.412 31.307 340,4 326.277 321,5
    UAE 50.518 3.764 -4,9 45.606 -9,7
    Canada 45.165 1.520 36,6 13.404 -70,3
    Chile 6.769 7.071 85,9 17.013 151,3
    Đài Loan 53.289 8.808 -10,9 62.446 17,2
    Đức 5.149 645 -7,3 6.308 22,5
    Hà Lan 14.562 2.503 57,94 14.404 -1,08
    Hàn Quốc 23.750 4.029 -7,86 32.863 38,37
    Mỹ 180.991 71.345 45,94 441.085 143,70
    Indonesia 70.504 8.612 121,6 63.287 -10,2
    Italia 50.303 4.620 60,6 33.280 -33,8
    Malaysia 19.174 3.054 -49,1 25.803 34,6
    Mexico 1.678 361 -24,7 3.003 78,9
    Nhật Bản 3.248 260 -47,7 2.609 -19,7
    Australia 8.247 1.728 100,8 10.319 25,1
    Pháp 17.318 2.565 -25 22.950 32,5
    Philippin 12.021 2.485 3,701 10.723 -10,8
    Singapore 10.245 1.883 83,5 11.183 9,2
    Tây Ban Nha 7.557 2.317 14,4 9.611 27,2
    Thái Lan 53.458 12.362 29,9 74.607 39,6
    Trung Quốc 100.572 24.534 9,7 158.553 57,7

    (Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

     

    Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.

     

    Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 8 tháng đầu năm 2018

     

    Mặt hàng

     
    8T/2017 8T/2018 So với cùng kỳ
    Lượng (1000 tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (1000 tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
    Lúa mì 3.378 703.965 3.673 877.899 8,7 24,7
    Ngô 4.820 958.008 6.078 1.245.578 26,1 30
    Đậu tương 1.185 509.604 1.140 498.747 -3,9 -2,1
    Dầu mỡ động thực vật   470.929   482.892   2,5

    (Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

     

    Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 8/2018 đạt 581 nghìn tấn với kim ngạch đạt 136 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 3,6 triệu tấn, với trị giá 877  triệu USD, tăng 8,71% về khối lượng và tăng 24,71% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

     

    Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 8 tháng đầu năm 2018 là Nga, chiếm 53% thị phần; Australia chiếm 25%, Canada chiếm 9%, Mỹ chiếm 4% và Brazil chiếm 2%.

     

    Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 8 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng  hơn 35 lần và về trị giá tăng hơn 41 lần. Tương tự, Mỹ tăng lần lượt hơn 15 lần và 14 lần.

     

    Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt 124 nghìn tấn với giá trị hơn 54 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,1 triệu tấn và 498 triệu USD, giảm 3,86% về khối lượng và giảm 2,13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

     

    Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt hơn 631 nghìn  tấn với trị giá đạt 138 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng đầu năm 2018 lên  hơn 6 triệu tấn và hơn 1,2 tỉ USD, tăng 26,08% về khối lượng và tăng 30,02% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 48% và 8% thị phần. Đặc biệt, trong 8 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

     

    Vũ Lanh

    Nguồn: Vinanet

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.