Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 11 tháng giảm 4,1% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 60.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Khánh Hòa 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 62.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 11 tháng giảm 4,1%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 11/2019 đạt 232 triệu USD, giảm 30,91% so với tháng trước đó và giảm 26,83% so với cùng tháng năm ngoái.Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 11/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 74 triệu USD, giảm mạnh 47,53% so với tháng trước đó và 45,72% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL trong 11 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,3 tỉ USD, chiếm 40% thị phần. Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11/2019 đạt hơn 58 triệu USD, giảm nhẹ 0,97% so với tháng 10/2019 song tăng 2,16% so với tháng 11/2018. Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 568 triệu USD, giảm 8,99% so với cùng kỳ năm 2018.Đứng thứ ba là Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu hơn 12 triệu USD, giảm 8,94% so với tháng 10/2019 và giảm 21,38% so với tháng 11/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 11 tháng đầu năm 2019 lên hơn 165 triệu USD, giảm 20,3% so với cùng kỳ năm 2018.Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 3,3 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 4,1% so với cùng kỳ năm 2018. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Canada với 47,4 triệu USD, tăng 151,96% so với cùng kỳ năm 2018, Australia với 21 triệu USD, tăng 24,52% so với cùng kỳ năm 2018, Argentina với hơn 1,3 tỉ USD, tăng 18,57% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Thái Lan với hơn 101 triệu USD, tăng 8,56% so với cùng kỳ.

    Nhập khẩu TĂCN& NL11 tháng đầu năm 2019 theo thị trường

     

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường T11/2019 So vớiT10/2019 (%) 11T/2019 So với 11T/2018 (%)
    Tổng KN 232.912 -30,9 3.394.258 -4,1
    Argentina 74.610 -47,5 1.357.256 18,6
    Ấn Độ 5.823 -42,7 154.985 -12,3
    Anh     956 -15,9
    Áo 367 315,43 2.852 -49,7
    Bỉ 485 -0,71 7.118 -69,3
    Brazil 1.527 -96 203.280 -52,1
    UAE 3.088 87,4 20.532 -61,5
    Canada 4.048 3,2 47.465 152
    Chile 83 -48,48 6.669 -72,6
    Đài Loan (TQ) 5.084 -33,83 70.469 -15,0
    Đức 635 -0,9 9.378 -0,4
    Hà Lan 1.881 205,1 13.854 -39,1
    Hàn Quốc 2.134 -19,1 41.562 -7,4
    Mỹ 58.908 -0,97 568.413 -9
    Indonesia 6.378 -12,9 77.381 -11,4
    Italia 2.788 -31,5 42.493 -14,9
    Malaysia 2.074 -36,7 29.141 -11,2
    Mexico 385 112,4 2.387 -38
    Nhật Bản 150 -11 1.819 -50,5
    Australia 741 66,69 21.077 24,5
    Pháp 1.413 -25,6 26.574 -17,1
    Philippin 1.228 69,3 15.668 -3,4
    Singapore 1.556 -19,7 16.833 0,8
    Tây Ban Nha 815 259,9 8.930 -46,3
    Thái Lan 7.578 22,7 101.112 8, 6
    Trung Quốc 12.415 -8,9 165.075 -20,3

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 11 tháng đầu năm 2019.

     

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 11 tháng đầu năm 2019

     

    Mặt hàng 11T/2019 So với 11T/2018
    Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
    Lúa mì 2.561 666.894 -46,1 -41,4
    Ngô 10.385 2.101.236 13,6 10,4
    Đậu tương 1.529 608.421 -10,4 -16,4
    Dầu mỡ động thực vật   614.355   -4

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Lúa mì: 

     

    Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 11/2019 đạt 234 nghìn tấn với kim ngạch đạt 54 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 11 tháng đầu năm 2019 lên hơn 2,5 triệu tấn, với trị giá hơn 666 triệu USD, giảm 31,75% về khối lượng và giảm 41,41% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 11 tháng đầu năm 2019 là Australia chiếm 35% thị phần; Nga chiếm 31%; Canada chiếm 11%; Mỹ chiếm 9% và Brazil chiếm 3%.Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Nga, Australia, Mỹ và Canada. Trong 11 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 68,36% về lượng và giảm mạnh 67,44% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Austalia giảm 16,16% về lượng và giảm 12,75% về trị giá so với cùng kỳ. Mỹ giảm 11,47% về lượng và giảm 8,68% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Sau cùng là Canada giảm 11,09% về lượng và giảm 9,15% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, Brazil tăng 9,17% về lượng và tăng 38,81% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

     

    Đậu tương: 

     

    Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 11/2019 đạt 114 nghìn tấn với trị giá hơn 46 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 11 tháng đầu năm 2019 lên 1,5 triệu tấn và 608 triệu USD, giảm 10,36% về lượng và giảm 16,42% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

     

    Ngô: 

     

    Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 11/2019 đạt hơn 1,3 triệu tấn với trị giá đạt 271 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 11 tháng đầu năm 2019 lên hơn 10 triệu tấn, trị giá hơn 2,1 tỉ USD, tăng 13,58% về khối lượng và tăng 10,43% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.Đồng thời, nhập khẩu ngô trong 11 tháng đầu năm 2019 từ các thị trường chủ yếu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 63% và 34% thị phần.

     

    Vũ Lanh

    Nguồn tin: Vinanet

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.