Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 11 tháng năm 2020 tăng 3,05% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 60.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Khánh Hòa 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 62.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 11 tháng năm 2020 tăng 3,05%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 11/2020 đạt 260 triệu USD, giảm 18,2% so với tháng trước đó song tăng 11,94% so với cùng tháng năm ngoái.

     

    Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 11/2020 là Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 96 triệu USD, tăng 8,83% so với tháng trước đó và tăng 30,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL 11 tháng đầu năm 2020 lên gần 1,4 tỉ USD, tăng 2,91% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm gần 40% thị phần.

     

    Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11/2020 đạt hơn 42 triệu USD, giảm 3,49% so với tháng 10/2020 và giảm 28,97% so với tháng 11/2019. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 458 triệu USD, giảm 22,17% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 13% thị phần.

     

    Đứng thứ ba là Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 17 triệu USD, tăng 21,49% so với tháng 10/2020 và tăng 44,82% so với tháng 11/2019, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lên 171 triệu USD, tăng 3,96% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 4,9% thị phần.

     

    Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2020 Việt Nam đã chi hơn 3,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 3,05% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Chile với 17,2 triệu USD, tăng 158,37% so với cùng kỳ năm 2019, Brazil với 346 triệu USD, tăng 70,39% so với cùng kỳ năm 2019, Bỉ với hơn 10 triệu USD, tăng 51,27% so với cùng kỳ, sau cùng là Mexico với hơn 3,5 triệu USD tăng 48,38% so với cùng kỳ năm 2019.

     

    Nhập khẩu TĂCN & NL tháng 11/2020 theo thị trường

     

    (Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 14/12/2020 của TCHQ)

    ĐVT: nghìn USD

     

    Thị trường T11/2020 So với T10/2020 (%) 11T/2020 So với 11T/2019 (%)
    Tổng KN 260.433 -18,2 3.509.982 3,1
    Argentina 96.755 8,8 1.395.416 2,9
    Ấn Độ 9.261 15,2 128.913 -11,6
    Anh 47   1.261 31,9
    Áo 850 123,4 3.260 14,3
    Bỉ 795 -45,3 10.754 51,3
    Brazil 3.537 -94,2 346.375 70,4
    UAE 1.211 -52,7 26.171 27,5
    Canada 1.403 105,1 12.730 -73,1
    Chile 105 -98,0 17.233 158,4
    Đài Loan (TQ) 7.967 8,6 85.885 21,9
    Đức 591 40,9 9.043 -2,9
    Hà Lan 1.552 7,1 16.256 17,5
    Hàn Quốc 4.417 -18,8 42.233 1,6
    Mỹ 42.000 -3,5 458.290 -22,2
    Indonesia 8.449 20,8 77.619 0,311
    Italia 937 46,2 18.658 -56,1
    Malaysia 5.453 41,2 38.157 33
    Mexico 123 -52,7 3.543 48,4
    Nhật Bản 349 9,0 2.671 46,9
    Australia 2.321 282,6 13.598 -42,9
    Pháp 3.058 -2,5 23.031 -11,9
    Philippin 101 -83,8 12.461 -23,4
    Singapore 1.446 -33,1 23.333 38,6
    Tây Ban Nha 812 -20,8 8.358 -6,4
    Thái Lan 7.182 3,1 123.017 21,7
    Trung Quốc 17.786 21,5 171.062 4

     

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tháng 11/2020.

     

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 11 tháng đầu năm 2020

    Mặt hàng 11T/2020 So với 11T/2019
    Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
    Lúa mì 2.755 705.612 5,1 3
    Ngô 11.119 2.202.310 5,8 3,6
    Đậu tương 1.749 711.981 15,9 18,5
    Dầu mỡ động thực vật   810.835   25,4

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 11/2020 đạt 101 nghìn tấn với kim ngạch đạt 24 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 11 tháng đầu năm 2020 lên hơn 2.755 nghìn tấn, với trị giá hơn 705 triệu USD, tăng 5,08% về khối lượng và tăng 2,98% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

     

    Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 11 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 23% thị phần; Mỹ chiếm 21%; Nga chiếm 20%; Canada chiếm 10% và Brazil chiếm 8%.

     

    Thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Mỹ và Brazil, trong khi thị trường Canada giảm 19,83% về lượng và giảm 22,61% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Australia giảm 28,88% về lượng và giảm 30,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Nga giảm 36,19% về lượng và giảm 32,27% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 11 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu lúa mì Mỹ tăng 141,98% về lượng và 145,42% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nhập khẩu lúa mì Brazil tăng 176,01% về lượng và 149,45% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

     

    Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 11/2020 đạt 130 nghìn tấn với trị giá hơn 59 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 11 tháng đầu năm 2020 lên 1.749 nghìn tấn và 711 triệu USD, tăng 15,85% về lượng và tăng 18,46% về trị giá so với năm 2019.

     

    Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 11/2020 đạt hơn 1,1 triệu tấn với trị giá đạt 209 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 11 tháng đầu năm 2020 lên hơn 11 triệu tấn, trị giá đạt hơn 2,2 tỉ USD, tăng 5,84% về khối lượng và tăng 3,56% về trị giá so với năm 2019.

     

    Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 11 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 67,9% và 21,5% thị phần. 

     

    Tổng hợp: VŨ LANH

    Nguồn tin: Trung tâm TT CN&TM

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.