Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam năm 2019 giảm 5,1% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam năm 2019 giảm 5,1%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 12/2019 đạt 296 triệu USD, tăng 27,22% so với tháng trước đó song giảm 20,49% so với cùng tháng năm ngoái.Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 12/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Brazil… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 140 triệu USD, tăng mạnh 87,98% so với tháng trước đó và 6,47% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL trong năm 2019 lên gần 1,5 tỉ USD, chiếm 40,3% thị phần.Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 12/2019 đạt hơn 39 triệu USD, giảm 32,49% so với tháng 11/2019 và giảm 30,53% so với tháng 12/2018.

    Tính chung, trong năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 628 triệu USD, giảm 7,84% so với cùng kỳ năm 2018.Đứng thứ ba là Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu hơn 16 triệu USD, tăng 31,9% so với tháng 11/2019 song giảm 10,38% so với tháng 12/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2019 lên hơn 181 triệu USD, giảm 19,64% so với cùng kỳ năm 2018.Tính chung, trong năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 3,7 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 5,1% so với năm 2018. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Canada với 49,2 triệu USD, tăng 141,34% so với cùng kỳ năm 2018, Australia với 24 triệu USD, tăng 20,71% so với cùng kỳ năm 2018, Argentina với gần 1,5 tỉ USD, tăng 17,23% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Thái Lan với hơn 109 triệu USD, tăng 9,75% so với cùng kỳ.

     

    Nhập khẩu TĂCN& NL năm 2019 theo thị trường

     

    (Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 13/1/2020 của TCHQ)

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường T12/2019 So vớiT11/2019 (%) Năm 2019 So với năm 2018 (%)
    Tổng KN 296.310 27,2 3.711.790 -5,1
    Argentina 140.256 88 1.496.279 17,2
    Ấn Độ 4.173 -28,3 159.151 -20,7
    Anh 53   1.010 -24,7
    Áo 221 -39,7 3.074 -46,7
    Bỉ 482 -0,7 7.591 -69,4
    Brazil 10.342 577 213.623 -54,7
    UAE 2.258 -26,9 22.791 -58,2
    Canada 1.836 -54,6 49.238 141,3
    Chile     6.669 -73,3
    Đài Loan (TQ) 5.898 16,0 76.369 -13,3
    Đức 579 -8,9 9.893 -3,6
    Hà Lan 922 -51 14.761 -40,6
    Hàn Quốc 2.655 24,4 44.217 -8,5
    Mỹ 39.770 -32,5 628.365 -7,8
    Indonesia 9.881 54,9 87.263 -11,4
    Italia 3.575 28,2 46.069 -17,6
    Malaysia 3.114 50,1 32.239 -10,1
    Mexico 162 -57,9 2.550 -38,9
    Nhật Bản 115 -23,6 1.934 -48,8
    Australia 858 15,8 24.687 20,7
    Pháp 1.646 16,5 28.220 -18,6
    Philippin 1.347 9,7 17.016 -2,4
    Singapore 2.740 76,0 19.574 7,7
    Tây Ban Nha 717 -12,1 9.647 -45,1
    Thái Lan 8.268 9,1 109.381 9,8
    Trung Quốc 16.376 31,9 181.129 -19,6

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong năm 2019.

     

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN năm 2019

    Mặt hàng Năm 2019 So với năm 2018
    Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
    Lúa mì 2.787 726.666 -3,2 -38,5
    Ngô 11.508 2.326.192 16,7 10,4
    Đậu tương 1.705 681.223 -6,5 -12
    Dầu mỡ động thực vật   734.187   -1

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 12/2019 đạt 133 nghìn tấn với kim ngạch đạt 34 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong năm 2019 lên hơn 2,7 triệu tấn, với trị giá hơn 726 triệu USD, giảm 43,15% về khối lượng và giảm 38,49% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong năm 2019 là Australia chiếm 33% thị phần; Nga chiếm 30%; Canada chiếm 14%; Mỹ chiếm 8% và Brazil chiếm 3%.Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Nga, Australia và Mỹ. Trong năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 68,03% về lượng và giảm mạnh 67,09% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Mỹ giảm 30,05% về lượng và giảm 29,73% về trị giá so với cùng kỳ. Australia giảm 12,66% về lượng và giảm 9,26% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, Canada tăng 15,19% về lượng và tăng 16,54% về trị giá so với năm 2018. Brazil tăng 9,17% về lượng và tăng 38,81% về trị giá so với năm trước đó.

     

    Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 12/2019 đạt 177 nghìn tấn với trị giá hơn 73 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong năm 2019 lên 1,7 triệu tấn và 681 triệu USD, giảm 6,49% về lượng và giảm 11,96% về trị giá so với năm 2018.

     

    Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 12/2019 đạt hơn 995 nghìn tấn với trị giá đạt 198 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô năm 2019 lên hơn 11 triệu tấn, trị giá hơn 2,3 tỉ USD, tăng 13,67% về khối lượng và tăng 10,35% về trị giá so với năm 2018.Đồng thời, nhập khẩu ngô trong năm 2019 từ các thị trường chủ yếu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 62% và 36% thị phần.

     

    Vũ Lanh

    Nguồn: Vinanet

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.