Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và NL 9 tháng đầu năm 2019 giảm 2,2% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và NL 9 tháng đầu năm 2019 giảm 2,2%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 9/2019 đạt 262 triệu USD, giảm 29,47% so với tháng trước đó và giảm 31,99% so với cùng tháng năm ngoái. Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 9/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Indonesia… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 120 triệu USD, giảm 29,31% so với tháng trước đó và giảm 18,75% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL trong 9 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,1 tỉ USD, chiếm 40,5% thị phần.

    Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và NL 9 tháng đầu năm 2019 giảm 2,2%

    Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 9/2019 đạt hơn 33 triệu USD, giảm 55,62% so với tháng 8/2019 và giảm 45,27% so với tháng 9/2018. Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 451 triệu USD, giảm 10,14% so với cùng kỳ năm 2018.

     

    Đứng thứ ba là Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu hơn 13 triệu USD, giảm 7,09% so với tháng 8/2019 và giảm 8,5% so với tháng 9/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm 2019 lên hơn 140 triệu USD, giảm 18,99% so với cùng kỳ năm 2018.

     

    Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 2,8 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm 2018. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Canada với 39,5 triệu USD, tăng 151,3% so với cùng kỳ năm 2018, Australia với 19,8 triệu USD, tăng 73,36% so với cùng kỳ năm 2018, Argentina với hơn 1,1 tỉ USD, tăng 28,94% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Philippin với hơn 13,7 triệu USD, tăng 21,25% so với cùng kỳ.

     

    Nhập khẩu TĂCN & NL 9 tháng đầu năm 2019 theo thị trường

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường T9/2019 +/- So vớiT8/2019 (%) 9T/2019 +/- So với 9T/2018 (%)
    Tổng KN 262.321 -29,5 2.824.794 -2,2
    Argentina 120.396 -29,3 1.143.517 28,9
    Ấn Độ 4.489 -64,5 130.115 -6,9
    Anh 226 497,9 952 -7,7
    Áo 80 -30,1 2.424 -50,3
    Bỉ 384 37,0 6.190 -71,1
    Brazil 7.890 -43,1 163.708 -57,8
    UAE 222 -58,8 15.875 -68,1
    Canada 3.702 -6,7 39.534 151,3
    Chile     6.424 -68,7
    Đài Loan (TQ) 6.130 -10,3 57.779 -18,3
    Đức 750 -44,8 8.102 5,1
    Hà Lan 982 -0,9 11.373 -32,5
    Hàn Quốc 3.816 4,6 37.068 0,3
    Mỹ 33.422 -55,6 451.289 -10,1
    Indonesia 10.268 -0,5 64.738 -7,4
    Italia 3.263 -6,9 35.633 -6,0
    Malaysia 3.531 29,4 23.829 -14,6
    Mexico 222   1.820 -42,4
    Nhật Bản 115 105,3 1.505 -49,1
    Australia 532 -48,1 19.892 73,4
    Pháp 1.621 -35 23.424 -6,5
    Philippin 2.041 108,4 13.740 21,3
    Singapore 1.836 13,5 13.448 5,6
    Tây Ban Nha 811 27,9 7.888 -34,5
    Thái Lan 8.794 53,8 87.496 9,5
    Trung Quốc 13.544 -7,1 140.263 -19

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 9 tháng đầu năm 2019.

     

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 9 tháng đầu năm 2019

     

    Mặt hàng

     
    9T/2019 +/- So với 9T/2018
    Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
    Lúa mì 1.838 494.502 -54,4 -48,7
    Ngô 8.122 1.651.637 12,5 10,7
    Đậu tương 1.326 526.341 0,2 -8,4
    Dầu mỡ động thực vật   502.211   -8,1

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 9/2019 đạt 303 nghìn tấn với kim ngạch đạt 70 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 9 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,8 triệu tấn, với trị giá hơn 494 triệu USD, giảm 54,44% về khối lượng và giảm 48,72% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
     
    Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 9 tháng đầu năm 2019 là Australia chiếm 41% thị phần; Nga chiếm 20%; Canada chiếm 14%; Mỹ chiếm 6% và Brazil chiếm 5%.
    Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Nga, Mỹ, Australia và Canada. Trong 9 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 81,95% về lượng và giảm mạnh 80,87% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Mỹ giảm 26,91% về lượng và giảm 25,89% về trị giá so với cùng kỳ. Australia giảm 20,57% về lượng và giảm 16,03% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Sau cùng là Canada giảm 4,36% về lượng và giảm 1,97% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, Brazil tăng 9,17% về lượng và 38,81% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
     
    Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 9/2019 đạt 199 nghìn tấn với trị giá hơn 79 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 9 tháng đầu năm 2019 lên 1,3 triệu tấn và 526 triệu USD, tăng 0,16% về lượng song giảm 8,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
     
    Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 9/2019 đạt hơn 1,6 triệu tấn với trị giá đạt 321 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 9 tháng đầu năm 2019 lên hơn 8,1 triệu tấn, trị giá hơn 1,6 tỉ USD, tăng 12,45% về khối lượng và tăng 10,69% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
    Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 9 tháng đầu năm 2019 từ các thị trường chủ yếu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 63% và 35% thị phần.
     
    Vũ Lanh
    Nguồn: Vinanet

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.