Nhìn lại thị trường thịt tháng 01/2024 - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Nhìn lại thị trường thịt tháng 01/2024

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Tháng 01/2024, giá thịt lợn tại Chicago (Hoa Kỳ) tăng so với tháng 12/2023. Theo dự báo của USDA, nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc năm 2024 sẽ tăng 16,9% so với năm 2023. Tháng 01/2024, giá lợn hơi trên cả nước tăng do nhu cầu tăng cho dịp nghỉ lễ và chuẩn bị cho Tết Nguyên đán. Năm 2023, lượng thịt và các sản phẩm thịt xuất khẩu của Việt Nam tăng 19% so với năm 2022; lượng thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh nhập khẩu giảm 2,1%.

     

    THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

    Tháng 01/2024, giá thịt lợn tại Chicago, Hoa Kỳ tăng so với tháng 12/2023. Sau khi giảm xuống mức thấp nhất tháng vào ngày 21/01/2024 (xuống 70,77 UScent/lb), giá tăng trở lại. Ngày 29/01/2024, giá lợn nạc tại Chicago, Hoa Kỳ giao kỳ hạn gần dao động ở mức 75,1 UScent/lb, tăng 14,5% so với cuối tháng 12/2023, nhưng vẫn giảm 13,3% so với cùng kỳ năm 2023.

     

    Tháng 01/2024, giá thịt lợn tại Chicago, Hoa Kỳ tăng so với tháng 12/2023. Sau khi giảm xuống mức thấp nhất tháng vào ngày 21/01/2024 (xuống 70,77 UScent/lb), giá tăng trở lại. Ngày 29/01/2024, giá lợn nạc tại Chicago, Hoa Kỳ giao kỳ hạn gần dao động ở mức 75,1 UScent/lb, tăng 14,5% so với cuối tháng 12/2023, nhưng vẫn giảm 13,3% so với cùng kỳ năm 2023.

     

    Theo dự báo mới nhất của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), sản lượng thịt lợn thế giới năm 2024 giảm do sản lượng ở Trung Quốc, Liên minh châu Âu và Bra-xin giảm. Theo đó, sản lượng thịt lợn thế giới năm 2024 dự kiến đạt 114,2 triệu tấn, giảm 0,9% so năm 2023. Xuất khẩu toàn cầu dự kiến đạt 10,2 triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2023. Nhập khẩu sẽ đạt 9,7 triệu tấn, tăng 5,4% so với năm 2023. Mức tiêu thụ dự kiến đạt 113,8 triệu tấn, giảm 0,6% so với năm 2023.

     

    Trung Quốc dự kiến sẽ sản xuất 55,2 triệu tấn thịt lợn trong năm 2024, giảm 3% so với năm 2023, chiếm 48,4% sản lượng thế giới. Khối lượng nhập khẩu thịt lợn của nước này dự báo đạt 2,3 triệu tấn, tăng 16,9%. Sản lượng của Liên minh châu Âu được dự báo đạt 20,7 triệu tấn, giảm 0,7%; Trong khi xuất khẩu của khối này dự kiến sẽ duy trì ở mức 3,1 triệu tấn, tương tự như năm 2023; Nhập khẩu dự kiến đạt 100 nghìn tấn, giảm 4,8% so với năm 2023.

     

    Hoa Kỳ dự kiến sẽ tăng sản lượng thêm 2,4%, lên 12,7 triệu tấn và xuất khẩu dự kiến sẽ tăng 1,5%, lên 3,1 triệu tấn trong năm 2024. Nhật Bản vẫn là nước nhập khẩu thịt lợn đứng thứ 2 thế giới với 1,5 triệu tấn, tăng 2,1%.

     

    Bra-xin dự kiến sẽ tăng khối lượng sản xuất thêm 4,5%, đạt 4,7 triệu tấn; Xuất khẩu được dự kiến đạt 1,5 triệu tấn, tăng 6,1% so với năm 2023.

     

    Me-xi-co dự kiến sẽ tăng sản lượng thêm 1,9%, với sản lượng xấp xỉ đạt 1,6 triệu tấn, nước này sẽ duy trì vị thế là quốc gia nhập khẩu lớn thứ ba trên thế giới và là nước đứng đầu ở Mỹ Latinh với tổng sản lượng nhập khẩu đạt 1,3 triệu tấn, tương tự năm 2023.

     

    Sản lượng của Ca-na-đa được dự báo sẽ giảm 2,4%, xuống khoảng 2 triệu tấn trong năm 2024, trong khi xuất khẩu của nước này sẽ tăng 0,8%, lên 1,3 triệu tấn.

     

    Sản lượng của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 5%, lên 3,7 triệu tấn trong năm 2024; trong khi nhập khẩu dự kiến tăng 4,7%, lên 112 nghìn tấn. Nga dự kiến sẽ tăng sản lượng thêm 1,3%, lên 4 triệu tấn trong năm 2024.

     

    Theo số liệu của Cục Thống kê Trung Quốc, sản lượng thịt lợn của Trung Quốc năm 2023 đạt kỷ lục 57,94 triệu tấn, tăng 4,6% so với năm 2022 do nông dân tăng cường giết mổ để cắt lỗ trong bối cảnh nguồn cung lớn và bùng phát dịch tả lợn châu Phi. Các doanh nghiệp chăn nuôi lợn đang gặp khó khăn do nhu cầu suy giảm trong bối cảnh nguồn cung tăng mạnh.

     

    Năm 2023, đàn lợn của Trung Quốc đã giảm 4,1% so với năm 2022, xuống còn 434,22 triệu con. Theo các chuyên gia cho biết, kỳ vọng về nhu cầu thịt lợn tăng cao trong mùa Đông và trước Tết Nguyên đán đã không thành hiện thực, do đó làm tăng thêm áp lực giảm giá lợn hơi. Năm 2023, giá thịt lợn tại Trung Quốc đã giảm 38% so với năm 2022 do nguồn cung dư thừa và xuống gần mức thấp nhất kể từ năm 2021. Sản lượng thịt bò của Trung Quốc năm 2023 cũng tăng 4,8%, lên 7,53 triệu tấn và sản lượng thịt gia cầm tăng 4,9%, lên 25,63 triệu tấn; Sản lượng thịt cừu tăng 1,3%, lên 5,31 triệu tấn.

     

    Trong khi đó, lượng thịt lợn nhập khẩu của Trung Quốc chậm lại trong năm 2023 do nhu cầu yếu. Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 1,54 triệu tấn thịt lợn (HS 0203), với trị giá 3,48 tỷ USD, giảm 11,6% về lượng và giảm 9,3% về trị giá so với năm 2022. Các thị trường cung cấp thịt lợn lớn nhất cho Trung Quốc trong năm 2023 gồm: Bra-xin, Tây Ban Nha, Ca-na-đa, Hoa Kỳ, Hà Lan, Đan Mạch… Trong đó, Bra-xin là thị trường lớn nhất cung cấp thịt lợn cho Trung Quốc, chiếm 26,1% trong tổng lượng thịt lợn nhập khẩu của Trung Quốc trong năm 2023, với 402,17 nghìn tấn, trị giá 998,68 triệu USD, giảm 3,5% về lượng, nhưng tăng 0,4% về trị giá so với năm 2022.

     

    Thịt trâu, bò: Trong năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 2,73 triệu tấn thịt trâu, bò (HS 0201; 0202), trị giá 14,22 tỷ USD, tăng 1,8% về lượng, nhưng giảm 19,9% về trị giá so với năm 2022, chủ yếu nhập khẩu từ Bra-xin, Ác-hen-ti-na, U-ru-goay, Úc, Niu Di-Lân, Hoa Kỳ… Lượng thịt trâu, bò nhập khẩu của Trung Quốc từ các thị trường Bra-xin, Ác-hen-ti-na, Úc đều tăng so với năm 2022. Trong đó, Bra-xin vẫn là thị trường lớn nhất cung cấp thịt trâu, bò cho Trung Quốc trong năm 2023, chiếm 43% trong tổng lượng thịt trâu, bò nhập khẩu của Trung Quốc, với 1,17 triệu tấn, trị giá 5,97 tỷ USD, tăng 6,5% về lượng, nhưng giảm 20,7% về trị giá so với năm 2022.

     

    Thịt gia cầm: Trong năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 1,29 triệu tấn thịt và phụ phẩm của gia cầm (HS 0207), với trị giá 4,17 tỷ USD, giảm 1,4% về lượng, nhưng tăng 0,1% về trị giá so với năm 2022, chủ yếu nhập khẩu từ Bra-xin, Hoa Kỳ, Nga, Thái Lan, Bê-la-rút, Ác-hen-ti-na… Trừ Hoa Kỳ và Ác-hen-ti-na, lượng thịt và phụ phẩm gia cầm nhập khẩu của Trung Quốc từ các thị trường này đều tăng so với năm 2022. Trong đó, Bra-xin là tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp thịt và phụ phẩm của gia cầm tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh cho Trung Quốc trong năm 2023, chiếm 52,34% trong tổng lượng thịt và phụ phẩm gia cầm nhập khẩu của Trung Quốc, với 679,32 nghìn tấn, trị giá 1,94 tỷ USD, tăng 22,8% về lượng và tăng 28,1% về trị giá so với năm 2022.

     

    THỊ TRƯỜNG THỊT LỢN TRONG NƯỚC

    Tháng 01/2024, giá lợn hơi trên cả nước tăng do nhu cầu tăng cho dịp nghỉ lễ và chuẩn bị cho Tết Nguyên đán. Hiện giá khảo sát ở các tỉnh, thành phố dao động trong khoảng 52.000-58.000 đồng/kg, tăng từ 3.000-7.000 đồng/kg so với cuối tháng trước. Cụ thể, giá lợn hơi tại khu vực miền Bắc hiện dao động trong khoảng 57.000-58.000 đồng/kg, tăng 7.000 đồng/kg so với cuối tháng trước. Giá lợn hơi tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên hiện dao động trong khoảng 54.000-56.000 đồng/kg, tăng 6.000 đồng/kg so với cuối tháng trước. Giá lợn hơi tại khu vực miền Nam hiện dao động trong khoảng 52.000-56.000 đồng/kg, tăng 3.000-4.000 đồng/kg so với cuối tháng trước.

     

    Theo Cục Chăn nuôi, sản lượng thịt lợn hơi của Việt Nam năm 2024 dự kiến đạt 4,86 triệu tấn, tăng 7,2% so với năm 2023. Hiện tình hình chăn nuôi của các doanh nghiệp, trang trại vẫn khá ổn định, tổng đàn lợn của cả nước đạt khoảng 28,6-28,7 triệu con. Với tỷ lệ đàn lợn hiện có, cơ bản đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ thịt lợn và các sản phẩm từ thịt lợn của thị trường trong nước từ nay đến Tết nguyên đán Giáp Thìn. Vì vậy, với việc duy trì ổn định đàn gia súc, gia cầm và tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ thì cơ bản nguồn cung sẽ ổn định, thị trường không bị thiếu hụt thực phẩm.

     

    TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU THỊT VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ THỊT CỦA VIỆT NAM

     

    Tình hình xuất khẩu: Theo thống kê sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2023, Việt Nam xuất khẩu được 22,45 nghìn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 110,35 triệu USD, tăng 19% về lượng và tăng 30,4% về trị giá so với năm 2022. Năm 2023, thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang 28 thị trường trên thế giới, trong đó chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường như: Hồng Công, Trung Quốc, Bỉ, Pa-pu-a Niu Ghi-nê, Ma-lai-xi-a, Căm-pu-chia, Pháp, Hoa Kỳ… Trong đó, Hồng Công vẫn là thị trường xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất của Việt Nam, chiếm 42,88% về lượng và chiếm 54,44% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và sản phầm thịt của cả nước, với 9,63 nghìn tấn, trị giá 60,07 triệu USD, tăng 25,3% về lượng và tăng 41% về trị giá so với năm 2022. Thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Hồng Công chủ yếu là thịt lợn sữa nguyên con đông lạnh, thịt lợn nguyên con đông lạnh…

    Năm 2023, thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu gồm: Thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là lợn sữa và thịt lợn nguyên con đông lạnh); Thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm; Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ, muối, ngâm nước muối, làm khô hoặc hun khói; Thịt trâu, bò tươi đông lạnh…

     

    Trong đó, thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là lợn sữa và thịt lợn nguyên con đông lạnh) được xuất khẩu nhiều nhất với 10,77 nghìn tấn, trị giá trị giá 63,35 triệu USD, tăng 2,7% về lượng và tăng 24,7% về trị giá so với năm 2022. Thịt lợn tươi ướp lạnh, hoặc đông lạnh được xuất khẩu sang các thị trường: Hồng Công, Pa-pu-a Niu Ghi-nê, Ma-lai-xi-a, Lào, Căm-pu-chia, Xin-ga-po…

     

    Đáng chú ý, trong năm 2023, xuất khẩu thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tăng mạnh, đạt 4,77 nghìn tấn, trị giá 12,04 triệu USD, tăng 136,1% về lượng và tăng 214% về trị giá so với năm 202; Chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Pa-pu-a Niu Ghi-nê, Ma-lai-xi-a, Hàn Quốc, Hồng Công… Đầu năm 2024, Trung Quốc đã đồng ý xem xét hồ sơ cho Việt Nam xuất khẩu thịt gia cầm vào thị trường này.

     

    Tình hình nhập khẩu: Theo Tổng cục Hải quan, năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 716,89 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 1,43 tỷ USD, tăng 5,4% về lượng, nhưng giảm 3,9% về trị giá so với năm 2022.

    Năm 2023, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ 57 thị trường trên thế giới. Trong đó, Ấn Độ là thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 160,66 nghìn tấn, trị giá 476,44 triệu USD, tăng 6,1% về lượng, nhưng giảm 1,4% về trị giá so với năm 2022. Trong năm 2023, cơ cấu thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm thịt cho Việt Nam có sự thay đổi khi lượng nhập khẩu từ Ấn Độ, Nga tăng; trong khi nhập khẩu từ Hoa Kỳ, Bra-xin, Hàn Quốc giảm so với năm 2022.

     

    Trong năm 2023, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu là các chủng loại thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm; Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt trâu tươi đông lạnh; Thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Mỡ lợn đông lạnh… Trong đó, lượng nhập khẩu thịt bò, thịt gia cầm, thịt lợn đều giảm; Trong khi nhập khẩu thịt trâu và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò sống lại tăng so với năm 2022.

    Năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 112,6 nghìn tấn thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh, trị giá 279,77 triệu USD, giảm 2,1% về lượng, nhưng tăng 11,8% về trị giá so với năm 2022. Việt Nam nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh từ 30 thị trường, trong đó chủ yếu được nhập khẩu từ Nga, chiếm 40,67% trong tổng lượng nhập khẩu của cả nước; tiếp theo là Bra-xin chiếm 35,43%; Đức chiếm 5,7%; Ca-na-đa chiếm 3,01%; Hoa Kỳ chiếm 2,54%… Trừ Nga và Hoa Kỳ, lượng thịt lợn nhập khẩu từ các thị trường này về Việt Nam đều giảm so với năm 2022.

     

    Trong năm 2023, cơ cấu thị trường cung cấp thịt lợn cho Việt Nam có sự thay đổi, khi tỷ trọng nhập khẩu từ Nga, Hoa Kỳ tăng; trong khi tỷ trọng nhập khẩu từ Bra-xin, Đức, Ca-na-đa, Hà Lan lại giảm.

     

    Nguồn: Bản tin Thị trường Nông lâm sản

    (Bộ Công thương) ra ngày 31/01/2024

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.