Chăn nuôi vịt đẻ gồm 3 giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau, làm không tốt bất cứ khâu nào đều ảnh hưởng tới sản lượng trứng và chất lượng trứng tổng thể.
Có rất ít tài liệu nói về nhu cầu dinh dưỡng của các giai đoạn vịt đẻ, phần lớn là các tài liệu từ nguồn nước ngoài, tuy nhiên vẫn có những sự khác biệt giữa các nguồn. Chúng tôi xin giới thiệu với các bạn bảng nhu cầu dinh dưỡng cho cả 3 giai đoạn từ nguồn PoultryHub. Mời bạn tham khảo.
Dưỡng chất | Khởi động | Sinh trưởng | Sinh sản |
Protein (%) | 20-22 | 17-19 | 16 |
Energy (kcal/kg) | 2900 | 3000 | 2750 |
Calcium (%) | 1 | 1 | 3 |
Fat (%) | 5 | 5 | 5 |
Methionine + Cysteine(%) | 0.76 | 0.77 | 0.8 |
Lysine | 1.16 | 0.9 | 0.94 |
Arginine | 0.94 | 1 | 0.6 |
Threonine | 0.84 | 0.66 | 0.6 |
Phosphorus (%) | 0.4 | 0.35 | 0.4 |
Manganese (mg/kg) | 60 | 50 | 40 |
Niacin (mg/kg) | 55 | 40 | 55 |
Pantothenic acid (mg/kg) | 15 | 10 | 20 |
Pyridoxine (mg/kg) | 3 | 3 | 3 |
Riboflavin (mg/kg) | 10 | 6 | 10 |
Vitamin A (mg/kg) | 3100 | 1720 | 4130 |
Vitamin D3 (mg/kg) | 300 | 22.5 | 62.5 |
Vitamin K (mg/kg) | 2.5 | 2 | 2.5 |
Cả riboflavin và niacin đều phải được thêm vào khẩu phần, vì sự thiếu hụt các vitamin nhóm B này hạn chế sự tăng trưởng và phát triển ở vịt con. Các loại ngũ cốc chiếm tỷ lệ lớn trong khẩu phần bị thiếu các vitamin này. Muối thường làm cho phân ướt hơn và không nên thêm vào khẩu phần. 0,25% muối thông thường không có ảnh hưởng lớn, nhưng vịt con dưới 3 tuần tuổi rất nhạy cảm với muối. Cho vịt con ăn tự do loại thức ăn cho giai đoạn khởi động (trong khay nông) cho đến khi chúng được 2 tuần tuổi.
Biên dịch: Ecovet Team (Theo PoultryHub)
Nguồn: Ecovet
- dinh dưỡng cho vật nuôi li>
- vịt đẻ li>
- kỹ thuật nuôi vịt đẻ trứng li> ul>
- Ảnh hưởng của vi khuẩn có lợi và có hại đến hiệu suất sử dụng thức ăn ở lợn
- Lợi ích và thách thức của urê cấp thức ăn chăn nuôi
- Cách chăm sóc lợn đực con sau khi triệt sản
- Hình ảnh siêu quang phổ có thể phát hiện độc tố nấm mốc trong thức ăn gia cầm
- L-Histidine cải thiện chất lượng thịt, giảm rỉ dịch, cho màu thịt đẹp
- Cân bằng điện giải trong thức ăn gia cầm trong thời kỳ chuyển mùa
- Ảnh hưởng của các mức selenomethionine đến chất lượng thịt và sự tích luỹ selen trong mô
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
Tin mới nhất
T4,08/01/2025
- Hà Nội: Tạo mọi điều kiện thuận lợi về xử lý chất thải trong chăn nuôi
- Ảnh hưởng của vi khuẩn có lợi và có hại đến hiệu suất sử dụng thức ăn ở lợn
- Lợi ích và thách thức của urê cấp thức ăn chăn nuôi
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 07/01/2025
- Hưng Gia Nam Group: Động thổ và khởi công xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi số 2, công suất 300.000 tấn/năm
- Lâm Đồng: Tổng đàn bò sữa giảm 1,1% so với cùng kỳ
- Giá trị ngành chăn nuôi chiếm trên 26% GDP
- Nuôi vịt biển trên cù lao Tân Phú Đông
- Ngành chăn nuôi có động lực tăng trưởng dài hạn nhưng vẫn lo ‘nút thắt’ chi phí
- 8.000 cơ sở giết mổ không giấy phép: Kiểm soát an toàn thực phẩm Tết ra sao?
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất