Phòng, chống bệnh dịch tả gia súc trên đàn dê, cừu - Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cao Bằng 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lai Châu 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bắc Ninh 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Gia Lai 55.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cà Mau 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Tháp 56.000 đ/kg
    •  
  • Phòng, chống bệnh dịch tả gia súc trên đàn dê, cừu

    [Chăn nuôi Việt Nam] – Ngày 21/11/2025, Cục Chăn nuôi và Thú y ban hành Công văn số 3603/CNTY-DT đề nghị Chi cục Chăn nuôi và Thú y vùng; Trung tâm Chẩn đoán và Xét nghiệm thú y Trung ương I, II; Sở Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, cùng chủ cơ sở chăn nuôi, mua bán, giết mổ dê, cừu triển khai các giải pháp kỹ thuật phòng, chống bệnh dịch tả gia súc nhỏ loài nhai lại (PPR).

     

    PPR là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút Peste des petits ruminants thuộc chi Morbillivirus gây ra, bắt buộc phải khai báo theo danh mục của Tổ chức Thú y thế giới. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến dê và cừu, trong đó dê nhạy cảm hơn; trâu, bò có thể nhiễm vi rút nhưng không biểu hiện triệu chứng và không lây lan. Vi rút không gây bệnh cho người.

     

    Động vật khỏe mắc bệnh do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật bệnh thông qua đường hô hấp, tiêu hóa, dụng cụ chăn nuôi hoặc chất thải mang mầm bệnh. Thời gian ủ bệnh 4–5 ngày, có thể kéo dài tới 14 ngày. Tỷ lệ mắc có thể lên tới 90–100%, tỷ lệ chết từ 50–90%.

     

    Cục Chăn nuôi và Thú y yêu cầu Chi cục vùng phối hợp địa phương giám sát, lấy mẫu ca nghi ngờ và điều tra nguồn dịch. Các Trung tâm Chẩn đoán và Xét nghiệm thú y Trung ương tiếp nhận và trả kết quả xét nghiệm trong thời gian sớm nhất. Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh xây dựng kế hoạch giám sát, tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc, hướng dẫn cơ sở chăn nuôi áp dụng an toàn sinh học, truy xuất nguồn gốc và báo cáo tình hình dịch bệnh.

     

    Chủ cơ sở chăn nuôi, mua bán, giết mổ dê, cừu có trách nhiệm cung cấp thông tin, phối hợp giám sát, thực hiện kiểm dịch, tiêm phòng và khai báo ngay khi phát hiện vật nuôi ốm, chết bất thường.

     

     

     

    THÔNG TIN CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG BỆNH 

     

    Tác nhân gây bệnh và loài cảm nhiễm

     

    Cấu trúc vi thể của virus Morbillivirus (sưu tầm)

     

    Bệnh Dịch tả gia súc nhỏ loài nhai lại (Peste des petits ruminants – PPR) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xuyên biên giới do vi rút Peste des petits ruminants, thuộc chi Morbillivirus, họ Paramyxoviridae (họ hàng gần với vi rút sởi và Dịch tả trâu bò – Rinderpest). Vi rút có sáu protein cấu trúc chính: N, P, L, M, F và H, và hai protein không cấu trúc (C, V). Các chủng vi rút PPR được phân thành bốn dòng (I, II, III và IV) dựa trên trình tự một phần của gen N và F. Theo các báo cáo, các chủng PPR hiện nay tại châu Á đều thuộc dòng IV.

     

    Vi rút PPR gây bệnh cho gia súc loài nhai lại nhỏ nuôi nhốt và hoang dã. Loài vật mắc bệnh chủ yếu là dê và cừu, trong đó dê nhạy cảm hơn cừu. Vi rút PPR cũng gây bệnh cho lạc đà. Trâu, bò có thể nhiễm vi rút, nhưng không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và không bài thải vi rút ra môi trường. Vi rút PPR không lây bệnh cho người (WOAH, 2022).

     

    Bệnh PPR là bệnh bắt buộc phải khai báo theo danh mục bệnh động vật trên cạn của Tổ chức Thú y thế giới (WOAH) và được Chương trình GF-TADs (Global Framework for the Progressive Control of Transboundary Animal Diseases) xếp loại là bệnh ưu tiên cần kiểm soát.

     

    Đặc điểm dịch tễ

     

    Động vật khỏe mắc bệnh do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật bị bệnh. Vi rút thường xâm nhập qua đường hô hấp và tiêu hóa thông qua tiếp xúc, không khí, thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, xe chở gia súc bệnh có chứa mầm bệnh. Phân, nước tiểu, sữa và các sản phẩm sảy thai của gia súc bệnh chứa lượng lớn vi rút.

     

    Động vật khỏe mắc bệnh do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật bị bệnh

     

    Tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: độc lực của vi rút, loài động vật mẫn cảm, tuổi, giống, tình trạng miễn dịch và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, tỷ lệ mắc có thể lên tới 90 – 100%, tỷ lệ chết từ 50 – 90%, trong trường hợp mắc bệnh cấp tính tỷ lệ chết lên tới 90% tổng đàn.

     

    Bệnh biến đổi theo mùa, các ổ dịch thường xảy ra nhiều hơn trong mùa mưa và lúc hanh khô. Hoạt động tập trung buôn bán động vật cũng làm tăng khả năng bùng phát dịch.

     

    Vi rút lây truyền chủ yếu qua giọt bắn, dịch mũi, miệng, do tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết, phân, nước tiểu, và môi trường nhiễm vi rút.

     

    Vi rút có thể tồn tại trong thời gian dài trong mô lạnh hoặc đông lạnh, nhưng dễ bị bất hoạt trong điều kiện môi trường và các tác nhân vật lý, hóa học.  

     

    Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích

     

    Triệu chứng lâm sàng: Thời gian ủ bệnh trung bình từ 4 – 5 ngày (dao động từ 3 – 14 ngày). Ở giai đoạn cấp tính, động vật sốt cao (40 – 410C) kéo dài 3 – 5 ngày, kèm ủ rũ, chán ăn, khô mũi. Sau đó xuất hiện chảy dịch mắt, mũi và niêm mạc miệng, ban đầu loãng rồi trở nên mủ nhầy kèm chảy nhiều nước dãi.

     

    Các tổn thương ăn mòn niêm mạc miệng có thể hoại tử, ở thể nặng sẽ thấy lắng đọng fibrin ở lưỡi. Tiếp theo, con vật bị tiêu chảy, ho, khó thở, sụt cân, gầy yếu, hạ thân nhiệt nhanh và chết sau 5 – 10 ngày, kể từ khi phát bệnh. Viêm phế quản phổi, đặc trưng bởi ho, có thể phát triển ở giai đoạn cuối của bệnh. Động vật mang thai có thể bị sảy thai. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở động vật non cao hơn ở động vật trưởng thành. Một số trường hợp nhẹ có thể hồi phục sau 10 – 15 ngày và miễn dịch suốt đời.

     

    Mức độ biểu hiện triệu chứng, tỷ lệ mắc và chết phụ thuộc vào độc lực chủng vi rút, điều kiện môi trường và tình trạng miễn dịch vật chủ.

     

    Bệnh tích đại thể: Xuất huyết, hoại tử niêm mạc đường tiêu hóa, có thể kéo dài từ niêm mạc miệng đến van hồi manh tràng. Ruột già thường bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn, với các tổn thương phát triển xung quanh van hồi manh tràng, tại chỗ nối manh tràng và trực tràng. Phần sau biểu hiện các vệt tắc nghẽn dọc theo các nếp gấp của niêm mạc, tạo nên hình dạng sọc ngựa vằn đặc trưng (zebra stripes) ở niêm mạc ruột; tắc nghẽn thức ăn trong ruột, mảng payer bị hoại tử, hạch lympho sưng to; gan, lách xuất huyết và hoại tử; phổi bị phù, viêm phổi kẽ và xuất huyết

     

    Bệnh tích vi thể: Kiểm tra mô bệnh học thấy xuất hiện các tế bào khổng lồ đa nhân và các thể vùi trong tế bào chất, các tế bào khổng lồ này xuất hiện nhiều nhất trong các tế bào biểu mô phổi, biểu mô phế quản, phế nang và biểu mô đại tràng; tế bào gan bị thoái hóa, xuất hiện không bào và bạch cầu ái toan và các tế bào lympho tại tĩnh mạch cửa; phổi bị xung huyết và xuất huyết điểm, viêm phổi kẽ, và xuất hiện nhiều các tế bào sợi ở phổi.

     

    BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG

     

    Tổ chức giám sát, phát hiện bệnh

     

    Tổ chức giám sát tại các vùng chăn nuôi dê, cừu tập trung, vùng giáp biên, cơ sở buôn bán, cơ sở giết mổ dê, cừu. Khi phát hiện dê, cừu có triệu chứng sốt, chảy dịch (mắt, mũi, miệng), tiêu chảy, loét miệng, tổ chức lấy mẫu gửi phòng xét nghiệm có thẩm quyền.

     

    Thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học để phòng chống dịch bệnh

     

    Lấy mẫu và bảo quản mẫu

     

    Mẫu dịch tiết: Đối với con vật sống nghi mắc bệnh có thể dùng tăm bông vô trùng thấm dịch tiết từ mắt, xoang mũi, các biểu mô bị tổn thương trong xoang miệng đặt vào ống chứa dung dịch PBS có bổ sung kháng sinh. Ghi đầy đủ thông tin của mẫu và ký hiệu mẫu trên thành ống.

     

    Mẫu máu chống đông: Dùng kim tiêm cỡ 22G vô trùng lấy khoảng 5 ml máu của động vật đang sốt nghi mắc bệnh cho vào ống nghiệm có chất chống đông, lắc nhẹ.

     

    Mẫu huyết thanh: Dùng xi lanh vô trùng với kim tiêm cỡ 22G vô trùng lấy khoảng 5 ml máu từ tĩnh mạch cổ động vật. Sau khi lấy, rút pittong lùi ra để tạo khoảng trống, ghi ký hiệu mẫu trên cả pit tông và thành ống nghiệm rồi đặt nằm nghiêng 45° trong hộp đựng mẫu, để đông máu trong 1 – 2 giờ ở nhiệt độ bình thường, tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

     

    Mẫu mô: Tiến hành lấy các mẫu mô trong quá trình mổ khám, lấy khoảng 5 g đến 10 g hạch lâm ba, hạch phổi, hạch màng treo ruột, lách, mô phổi và màng niêm mạc ruột tại phần hồi, manh tràng.

     

    Bảo quản mẫu: Mẫu bệnh phẩm phải bao gói, bảo quản trong thùng bảo ôn có nhiệt độ từ 2°C đến 8°C, vận chuyển đến phòng thí nghiệm trong vòng quá 24 giờ. Trong phòng thí nghiệm, nếu chưa xét nghiệm ngay, mẫu phải được giữ trong tủ âm 80°C.

     

    Phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm

     

    Xét nghiệm phát hiện vi rút: RT – PCR hoặc real-time RT – PCR (phát hiện gen N hoặc F, độ nhạy cao); Immunocapture ELISA (IC – ELISA); Test nhanh tại hiện trường (LFD).

     

    Xét nghiệm huyết thanh học: ELISA cạnh tranh (C – ELISA); Trung hòa vi rút (Virus Neutralisation Test (VNT)).

     

    Phân lập vi rút trên tế bào.

     

    Giải trình tự gen (đoạn gen N hoặc gen F hoặc giải toàn bộ gen). Kết quả dương tính phải được đối chiếu với dữ liệu dịch tễ và lâm sàng để xác định ổ dịch.

     

    Biện pháp xử lý ổ dịch

     

    Lấy mẫu gửi cơ quan xét nghiệm có thẩm quyền để xét nghiệm đối với đàn dê, cừu nghi ngờ mắc bệnh.

     

    Khi có kết quả khẳng định PPR:

     

    Cách ly toàn bộ đàn nhiễm, tạm dừng vận chuyển dê, cừu trong vùng dịch và vùng đệm (bán kính ≥ 3 km tính từ ổ dịch).

     

    Thực hiện công bố dịch và tổ chức chống dịch theo đúng quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.

     

    Tổ chức tiêu hủy toàn bộ động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh PPR, chết.

     

    Tổ chức tiêm phòng khẩn cấp khi có dịch xảy ra đối với toàn bộ đàn dê, cừu khỏe mạnh thuộc diện tiêm phòng trong xã có dịch và các xã xung quanh xã có dịch.

     

    Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo tại hộ có dịch và các khu nguy cơ cao trong xã có dịch.

     

    Báo cáo Cục Chăn nuôi và Thú y kết quả triển khai các biện pháp phòng, chống dịch.

     

    Phòng bệnh bằng vắc xin 

     

    Tổ chức WOAH khuyến cáo vắc xin tiêm phòng như sau:

     

    + Vắc xin sử dụng: vắc xin sống giảm độc lực chủng Nigeria/75/1 hoặc Sungri/96 (WOAH, 2022). Hiệu lực bảo hộ: ≥3 năm sau tiêm.

    + Đối tượng tiêm: dê, cừu ≥ 3 tháng tuổi; không tiêm cho con đang sốt hoặc bệnh.

    + Liều tiêm: 1 liều/động vật theo hướng dẫn nhà sản xuất, tiêm dưới da.

    + Bảo quản: 2 – 80C, tránh ánh sáng; dung môi pha vô trùng; sử dụng trong 2 giờ sau pha.

    + Lịch tiêm phòng khuyến nghị: Đối với vùng có nguy cơ cao: tiêm toàn đàn hằng năm; Đối với vùng an toàn: tiêm phòng định kỳ 2 – 3 năm/lần.

     

     

    Biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học

     

    Thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt, cụ thể: Thực hiện nuôi cách ly dê, cừu 21 ngày trước khi nhập đàn; thường xuyên sát trùng chuồng trại, máng ăn, dụng cụ chăn nuôi; quản lý tốt chất thải, nguồn nước, hạn chế người và phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi; định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ dê, cừu và các sản phẩm của dê cừu bằng vôi bột hoặc hóa chất sát trùng dùng trong thú y.

     

    M3

    Phòng Quản lý dịch bệnh

    Chi cục Chăn nuôi và Thú y Thành phố Hồ Chí Minh

     

     

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Quang Ngọc
  • Cho em xin tài liệu ạ

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.