[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Selen (Selenium, Se) là một nguyên tố hóa học, được phát hiện năm 1817 do nhà khoa học Hà Lan tên Jones Berzelius. Se có mặt ở vỏ trái đất trung bình 90 mcg/kg, nhiều nhất là đá vôi, trầm tích núi lửa (0,4 mg/kg). Se không phải là kim loại, tồn tại ở trạng thái Selenite và Selenate vô cơ.
Giá trị dinh dưỡng của Se được biết đến từ 1957 (Oldfield, 2002) và xác định là một nguyên tố vi lượng thiết yếu, quan trọng cho sức khỏe, năng suất vật nuôi. Tác dụng chủ yếu lên các chức năng sinh học, vai trò như các enzyme Glutathione, Peroxidase, Selenoprotein.
Vai trò sinh học của Se
Quan tâm nhất là vai trò của Se trong phòng và chống bệnh. Bởi Se là thành phần của các Selenoprotein và Selenoenzyme có chức năng sinh học trong quá trình phản ứng tế bào, đặc biệt phản ứng oxy hóa chống lại tác động stress, chống độc. Với vật nuôi, Se là một vi lượng thiết yếu, một thành phần không thể thiếu của một số acid amino như Selenocysteine (Se-Cys), Selenomethionine (SE-Met) với chức năng như một chất xúc tác (Co-factor) để hình thành các enzyme chống oxy hóa, khử Thioredoxin. Đáp ứng một lượng Se thích hợp sẽ hạn chế nguy cơ thoái hóa cơ, đáp ứng miễn dịch yếu.
Nhu cầu, thiếu và độc tính của Se
Nhu cầu Se
Để đàn gia súc, gia cầm khỏe mạnh, cần bổ sung đủ lượng Se trong khẩu phần thức ăn. Trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp, đặc biệt ở những vùng đất thiếu Se. Nhu cầu Se của vật nuôi được Hội đồng nghiên cứu khoa học quốc gia (NRC) tổng kết ở bảng 1. Dung nạp tối đa Se trong khẩu phần thức ăn của phần lớn các loài vật nuôi là 0,2 mg/kg, nhưng còn phụ thuộc vào dạng Se sử dụng.
Loài vật |
Nhu cầu |
Nguồn |
Bò sữa |
0,3 mg/kg VCK |
NRC (2001) |
Bò thịt |
0,1 mg/kg VCK |
|
Cừu |
0,5 mg/kg TT/AC |
|
Dê |
0,5 mg/kg TT/AC |
|
Lạc đà |
0,74 mg/kg TT/AC |
|
Gà (0-8 tuần tuổi) |
0,3 mg/kg VCK |
|
Gà tây |
0,2-0,3 mg/kg VCK |
Trong đó:
- VCK – Vật chất khô.
- AC – Hệ số hấp thu (chất xơ = 0,31; chất tinh = 0,6);
- TT – Thể trọng;
Thiếu hụt Se
Se từ đất được hấp thu và tích lũy vào thực vật (thân, lá, hạt, rễ, củ, quả) rồi qua thức ăn cung cấp cho vật nuôi. Những vùng đất nghèo Se, vật nuôi thường bị thiếu nguyên tố này. Vùng đất chua, bạc màu, hàm lượng Fe và Al cao cũng làm giảm sự hấp thu và tích lũy Se của thực vật. Tại những vùng này, cần bón phân Se cho cây và bổ sung thức ăn cho vật nuôi một lượng Se đáp ứng thích hợp.
Hàm lượng Se trong các mô khác nhau, như gan, thận, cơ tim, cơ vân biến thiên tùy lượng Se được đưa vào cơ thể. Một số tác giả cho là 1,0 ppm ở vỏ thận và >0,1 ppm ở gan là đáp ứng đủ nguyên tố này. Hàm lượng <0,05 ppm Se ở gan là giới hạn, nhưng khi giảm 0,02 ppm là sẽ biểu hiện bệnh lý thiếu Se trầm trọng ở cừu.
Những triệu chứng lâm sàng điển hình ở vật nuôi thiếu Se rất khác nhau ở mỗi loài. Điển hình nhất thiếu Se là gia súc nhai lại là chậm lớn, bạch cơ (thịt trắng), thoái hóa cơ tim, cơ vân, chậm phát dục, năng suất chất lượng thịt giảm, năng suất sinh sản kém…
Ở bò sữa, Se giúp tăng cường miễn dịch, kháng bệnh, giảm tế bào thân sữa. Tăng sản lượng, chất lượng sữa và kéo dài chu kỳ vắt sữa. Ngoài ra, Se giúp lên giống đúng chu kỳ, tăng khả năng đậu thai, phòng bệnh bạch cơ, cải thiện chất lượng thịt. Thiếu Se thường là nguyên nhân dẫn đến bệnh sót nhau, u nang buồng trứng, chậm/không động dục, chết phôi, viêm vú, tăng tế bào soma.
Với gia cầm, mẫn cảm với các bệnh truyền nhiễm, stress môi trường thời tiết, tỷ lệ đẻ trứng và ấp nở thấp.
Nếu thiếu Se, gia cầm mẫn cảm với các bệnh truyền nhiễm, stress môi trường thời tiết
Độc tính của Se
Tử thế kỷ 13, con người đã ghi nhận súc vật bị tụt móng guốc do ăn một số cây ở vùng Sơn Tây, Trung Quốc. Tương tự, năm 1930 và năm 1994 phát hiện hoại tử và bong tróc móng, rụng lông, chậm lớn ở súc vật chăn thả ở vùng ngập mặn (bệnh kiềm – alkaline disease), nặng có thể gây chết. Các nhà khoa học cho rằng “bệnh kiềm” chính là bệnh nhiễm độc Se mạn tính (Selenosis). Những trường hợp này vẫn xảy ra ở gia súc nhai lại, kể cả động vật dạ dày đơn trong các vùng đất có hàm lượng Se cao. Chính vì thế, những năm 1950, Se được coi là tác nhân chính gây ngộ độc môi trường. Triệu chứng nhiễm độc Se bao gồm: rối loạn hô hấp, khó chịu, mù lòa, loạng choạng, đau đầu, biếng ăn, chảy nước dãi, đau bụng, ỉa chảy, co giật, liệt và chết.
Với liều lượng cao, Se rất độc cho người, vật nuôi và cây trồng. Nhưng ở liều lượng thích hợp (vi liều) thì nó rất cần thiết cho chức năng tế bào.
Nhu cầu Se không nhiều, chỉ tính bằng microgram, nhưng ngưỡng gây độc và liều yêu cầu rất hẹp. Do vậy, sử dụng Se phải rất cẩn trọng cả về nhu cầu và số lượng bổ sung. Độc tính của Se phụ thuộc vào nồng độ, dạng hóa học của Se, loài, tuổi vật nuôi cũng như thủy thổ. Nhiễm độc Se có thể cấp tính hay mạn tính và gây tổn thương các tổ chức nhu mô gan, thận, lách, tim, tụy.
Chuyển hóa Se
Từ 50 năm nay, Se được coi là một vi khoáng thiết yếu của nhiều loài vật nuôi. Động vật tiếp nhận Se qua thực vật cỏ, hạt. Hấp thu của động vật nhai lại và dạ dày đơn là như nhau. Chuyển hóa dạng Selenite và Selenate vô cơ thành hữu cơ qua các phản ứng khử enzyme sẽ làm giảm độ độc và ngược lại.
Là nguyên tố cấu thành hơn 20 Selenoprotein, đóng vai trò quan trọng trong sinh trưởng, sinh sản, nâng cao miễn dịch và chuyển hóa nội tiết tố tuyến giáp, tổng hợp DNA, chống oxy hóa, phòng nhiễm khuẩn…
Se đóng vai trò là trung tâm hoạt hóa của các enzym glutathion peroxidaza và thioredoxin reductaza (gián tiếp khử các phân tử bị ôxi hóa nhất định trong mô bào) và enzym deiodinaza (chuyển hóa các hormon tuyến giáp).
Se hoạt động như một chất chống oxy hóa, vô hiệu hóa các gốc tự do thông qua việc nhường điện tử. Se có khả năng liên kết với các kim loại nặng (thủy ngân, chì, asen, cadimi…) cùng với một loại protein đặc biệt khử độc tính của các kim loại này và tăng cường đào thải theo đường nước tiểu.
Tác động lên hệ miễn dịch
Se có vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch. Thiếu nó làm suy giảm miễn dịch, hen suyễn, mẫn cảm với stress nhiệt, ẩm, chuyển mùa, cúm…
Các nhà khoa học khẳng định, bổ sung Se vào thức ăn sẽ giúp cho gia cầm nâng cao sức đề kháng với virut (cúm) và hạn chế lây lan dịch trong đàn, tăng cường đáp ứng miễn dịch với các bệnh truyền nhiễm, tăng tỉ lệ ấp nở.
Nâng cao miễn dịch của Se chủ yếu là đóng vai trò như một chất chống oxy hóa hữu hiệu, bảo vệ sự toàn vẹn của các tế bào, nhất là các tế bào của hệ hô hấp, miễn dịch.
Tác dụng lên sự hoàn thiện tính trạng và khả năng sinh sản
Di truyền, dinh dưỡng, quản lý chăm sóc…tác động mạnh và ảnh hưởng chính đến phát triển tính trạng, sinh sản và năng suất sinh sản của vật nuôi. Trong đó, các vi khoáng Cu, Co, Se, Mn, I, Zn và Fe là không thể thiếu đối với sự phát triển của vật nuôi, nhất là môi trường chăn nuôi công nghiệp. Ngay cả khi biến động lượng rất nhỏ khoáng vi lượng trong dinh dưỡng, cũng có thể ảnh hưởng đến sinh sản và năng suất sinh sản. Bổ sung và cân bằng nhu cầu các khoáng vi lượng là rất cần thiết.
Đặc biệt, Se và vitamin E đóng vai trò quan trọng và tác động rõ rệt đến vấn sức khỏe sinh sản của gia súc, gia cầm.
Động vật nhai lại rất mẫn cảm với thiếu Se. Nếu cừu được bổ sung Se trước mùa phối giống có thể tăng tỷ lệ thụ thai 49-76% và giảm tỷ lệ thai chết lúc 20-30 ngày. Tương tự ở cừu đực, Se giúp tăng chất lượng tinh trùng và duy trì năng suất sinh sản của cừu đực. Thiếu Se, chất lượng tinh dịch giảm, mật độ tinh trùng giảm, tỷ lệ kỳ hình cao, giảm vận động (bơi). Người ta còn ghi nhận, bổ sung (tiêm) Se làm trọng lượng tinh hoàn lớn hơn.
Gà trống giống cho ăn 0,2 mg Se trên 1 kg trong thức ăn (0,2 ppm) có tác dụng cải thiện chất lượng tinh dịch rõ rệt thể hiện ở các chỉ số về nguyên bào tinh, tinh bào, tinh tử và tinh trùng. Có những nghiên cứu tác động tương tự trên người, gia cầm, gia súc.
Se có ảnh hưởng đến hành vi di chuyển của tinh trùng trong âm đạo, đồng thời làm tăng lưu lượng máu, hai yếu tố này liên quan đến khả năng thụ thai, đánh bại vô sinh, giảm nguy cơ sẩy thai.
Se và vitamin E đóng vai trò quan trọng và tác động rõ rệt đến vấn sức khỏe sinh sản của gia súc
Se giúp hoạt hóa hormon tuyến giáp
Se có trong thành phần của iodothyronin deiodina và có liên quan đến tổng hợp hormon triiodothyronin (T3) từ thyroxin (T4). Cộng đồng dân cư sống trong những vùng thường xuyên thiếu Se có thể thiếu cả iốt. Cùng với Iod, Se cần được cung cấp đầy đủ để phòng bệnh tuyến giáp, nhất là cho trẻ em đang tuổi phát triển.
Nguồn cung cấp Selenium
Se tồn tại ở 2 dạng: vô cơ (Selenate, Selenite) và hữu cơ (Selenomethionine – MT-Se, Selenocysteine Sy-Se). Cả hai dạng này đều có thể là nguồn cung cấp Se bổ sung thức ăn. Đất chứa Selenite và Selenate vô cơ được thực vật tích trữ và chuyển hóa thành dạng Se hữu cơ, chủ yếu là Sy-Se và Mt-Se, cũng như dẫn chất của chúng.
Các nguồn tự nhiên chứa Se bao gồm các loại đất giàu Se và được tích lũy nhiều ở một số cây họ đậu (Oxytropis, Astragalus). Se có nhiều trong các loại cá (thu, ngừ, cơm, trích, chỉ vàng, hồi, mòi); động vật có vỏ (hàu, sò điệp, tôm hùm); trong nấm, trứng, ngũ cốc, hướng dương, men bia, mầm lúa…
Kết luận
Động vật cần được cung cấp thường xuyên các khoáng vi lượng, trong đó có Selenium. Se đóng vai trò quan trọng với sức khỏe vật nuôi bởi tác dụng đa chiều, là vi khoáng thiết yếu tác động hoạt hóa một số protein, enzyme, acid anino, selenoprotein. Tầm quan trọng của Se lên hệ miễn dịch, chống stress, chống oxy hóa và nâng cao năng suất sinh sản của vật nuôi càng ngày càng được quan tâm. Thiếu Se dẫn đến hàng loạt rối loạn chuyển hóa, giảm đề kháng, mẫn cảm bệnh, năng suất thấp.
Se được coi là một trong những nguyên tố vi lượng tranh cãi nhất. Một mặt, nó là chất độc khi ở liều cao, nhưng thiếu Se là một vấn đề lớn liên quan đến mẫn cảm với bệnh, gây chậm lớn, giảm năng suất sinh sản… Tối ưu dinh dưỡng Se cho gia cầm, gia súc sẽ nâng cao năng suấtchất lượng trứng, thịt, sữa.
TS Nguyễn Đức Lưu
Phó Tổng giám đốc Công ty Hanvet
SELENVIT-E & SELENTIN-E: TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH CHO VẬT NUÔI
Công ty HANVET đã nghiên cứu và sản xuất một số sản phẩm chứa Selen, điển hình là Selenvit-E và Selentin-E, tác dụng tăng cường miễn dịch đề kháng bệnh, chống stress, cải thiện năng suất, sinh sản, chất lượng thịt, trứng, sữa.
SELENVIT-E là nhũ dịch tiêm của Se và Vit.E, hai chất tác dụng tương hỗ nhau.
Chỉ định
- Chữa và phòng viêm cơ, nhũn tim, cải thiện năng suất, sinh sản ở bò, dê, cừu, lợn…
- Nâng cao sức đề kháng với bệnh truyền nhiễm, tác động stress.
- Chữa xuất huyết, tràn dịch, phù nề. Chống độc khi tiêm Fe-Dextran ở lợn con.
- Giúp vật nuôi phát triển, cải thiện năng suất, chất lượng thịt, trứng, sữa, lông.
- Tăng năng suất sinh sản ở gia súc, tỷ lệ đẻ trứng, ấp nở ở gia cầm.
Cách dùng
Với gia súc: Tiêm bắp thịt (I.M.). Nếu cần thiết, tiêm nhắc lại sau 1 tháng
- Ngựa, trâu, bò: 10 ml/120-150 kg TT.
- Lợn, bê, dê, cừu: 1 ml/10-15 kg TT.
- Chó: 1 ml/10 kg TT.
Với gia cầm: Pha 10 ml/40 lít nước uống, dùng 6 ngày liên tục.
SELENTIN-E: dạng gel uống, gồm Se, Vitamin E, Sorbitol và L-Carnitin
Chỉ định
- Selentin-E chủ yếu dùng cho gia súc, gia cầm nuôi tập trung công nghiệp.
- Phòng, chữa viêm/thoái hoá cơ (bạch cơ), nhũn tim, viêm não;
- Nâng cao đề kháng với các bệnh truyền nhiễm (cúm), stress môi trường.
- Cải thiện năng suất, chất lượng vật nuôi.Tăng tỷ lệ đẻ trứng và ấp nở.
- Chữa xuất huyết, tràn dịch, phù nề.
Cách dùng
Hòa tan với nước ấm. Uống liên tục 5-7 ngày và lặp lại sau 2-3 tuần.
- Gia cầm: 1-2 ml/lít nước/ngày
- Lợn, bê, dê, cừu: 3 ml/ngày
- Trâu, bò, ngựa: 15-20 ml/ngày
- Thú cảnh 1 ml/ngày.
Hãy sử dụng Selenvit-E và Selentin-E để hiểu biết về Se và vitamin E, cũng như hiệu quả của nó trong chăn nuôi!
- dinh dưỡng vật nuôi li>
- hanvet li>
- công ty hanvet li>
- selen li>
- selentin E li>
- selenvit E li> ul>
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Tham vấn kỹ thuật phân tích chuỗi giá trị và đánh giá rủi ro trong chăn nuôi heo
- Từ 16/12, thuế suất hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi được giảm xuống còn 1%
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Chuyển hướng nuôi bò nhốt chuồng vì hiệu quả cao
- Thị trường nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 19/11/2024
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Tham vấn kỹ thuật phân tích chuỗi giá trị và đánh giá rủi ro trong chăn nuôi heo
- Từ 16/12, thuế suất hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi được giảm xuống còn 1%
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Chuyển hướng nuôi bò nhốt chuồng vì hiệu quả cao
- Thị trường nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 19/11/2024
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất