Thiếu khoáng: Nguy cơ lớn với năng suất sinh sản lợn nái - Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cao Bằng 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lai Châu 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bắc Ninh 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Gia Lai 55.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cà Mau 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Tháp 56.000 đ/kg
    •  
  • Thiếu khoáng: Nguy cơ lớn với năng suất sinh sản lợn nái

    [Chăn nuôi Việt Nam] – Khoáng chất đóng vai trò thiết yếu trong dinh dưỡng lợn nái, đặc biệt ở giai đoạn cuối thai kỳ và thời kỳ tiết sữa. Quản lý khoáng hợp lý giúp nâng cao năng suất sinh sản, sức khỏe đàn nái, chất lượng lợn con, đồng thời góp phần hướng tới chăn nuôi bền vững và giảm ô nhiễm môi trường.

     

    Các chuyên gia, diễn giả tham dự phiên tọa đàm hội thảo ngày 02/10/2025 tại Hà Nội

     

    Ngày 02/10/2025 tại Hà Nội, Tập đoàn Olmix đã tổ chức thành công Hội thảo dinh dưỡng với chủ đề “Khoáng hữu cơ thế hệ mới – giải pháp dinh dưỡng hiệu quả và bền vững cho ngành chăn nuôi”. Với nội dung thiết thực và hấp dẫn, sự kiện đã thu hút đông đảo chuyên gia và nhà chăn nuôi tham dự.

     

    Phát biểu tại hội thảo, TS. Nguyễn Thanh Sơn, Chủ tịch Hiệp hội Gia cầm Việt Nam, nhấn mạnh: “Tôi đánh giá cao cách tổ chức hội thảo, bởi sự kiện vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn. Các báo cáo được trình bày phản ánh sát thực tế đời sống và tình hình sản xuất chăn nuôi lợn, gia cầm cũng như nhiều vật nuôi khác, đồng thời mang đến những kiến thức thiết yếu, giúp người chăn nuôi tiếp cận quan điểm mới và bắt nhịp với xu hướng sản xuất hiện nay. Ý nghĩa cốt lõi của hội thảo chính là sự kết hợp giữa khoa học và thực tiễn, cung cấp thông tin cập nhật, hữu ích, tạo diễn đàn để nhà khoa học và người chăn nuôi cùng chia sẻ, học hỏi và hướng tới những giải pháp bền vững”.

    Ông Trịnh Quang Thanh, Tổng Giám đốc Olmix châu Á

     

    Trong phát biểu khai mạc, ông Trịnh Quang Thanh, Tổng Giám đốc Olmix châu Á, nhận định, ngành chăn nuôi Việt Nam đang trải qua giai đoạn đầy biến động, khi chi phí thức ăn chiếm tới 65–70% giá thành, dịch bệnh nguy hiểm vẫn tiềm ẩn và thị trường tiêu thụ ngày càng khắt khe với yêu cầu an toàn, truy xuất nguồn gốc và giảm phát thải. “Trong bối cảnh ấy, nếu tiếp tục sản xuất manh mún, phụ thuộc kháng sinh và nguyên liệu nhập khẩu, ngành sẽ khó cạnh tranh và có nguy cơ mất thị trường ngay trên sân nhà. Chúng ta cần một hướng đi mới dựa trên khoa học, công nghệ và giải pháp dinh dưỡng bền vững”, ông Thanh bày tỏ.

     

    Theo ông Thanh, khoáng hữu cơ thế hệ mới chính là một trong những chìa khóa, không chỉ giúp vật nuôi hấp thu hiệu quả hơn, nâng cao năng suất mà còn góp phần giảm ô nhiễm môi trường, phù hợp với xu thế chăn nuôi xanh. “Olmix mong muốn đồng hành cùng người chăn nuôi Việt Nam bằng công nghệ dinh dưỡng tiên tiến, tạo ra giá trị lâu dài cho một ngành chăn nuôi hiệu quả, an toàn và bền vững”, ông Thanh khẳng định.

     

    Sai lầm bổ sung khoáng đang làm giảm hiệu quả chăn nuôi lợn nái

     

    PGS. TS. Nguyễn Quang Thiệu – Bộ môn Dinh dưỡng Động vật, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường ĐH Nông Lâm TP. HCM (ở giữa)

     

    Theo PGS. TS. Nguyễn Quang Thiệu, Bộ môn Dinh dưỡng Động vật, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường ĐH Nông Lâm TP. HCM, khoáng chất tuy chỉ chiếm 3–5% khối lượng cơ thể nhưng giữ vai trò then chốt đối với lợn nái, từ cấu trúc xương, răng, enzyme, cân bằng pH và áp suất thẩm thấu cho đến hình thành hormone và duy trì hoạt động cơ – thần kinh. Các vi khoáng như Selenium, Kẽm, Đồng, Crom và Sắt có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình động dục, rụng trứng, tỷ lệ thụ thai, sự phát triển phôi, sức khỏe lợn con sơ sinh, khả năng cai sữa và lên giống lại, đồng thời liên quan đến các hormone LH, FSH, Insulin và Progesterone. Thiếu hoặc mất cân đối khoáng có thể dẫn đến giảm khả năng thụ thai, tỷ lệ phôi sống thấp, chất lượng tinh trùng kém và thời gian lên giống lại kéo dài.

     

    Thực tế chăn nuôi cho thấy, sai lầm phổ biến là không xác định đúng nhu cầu khoáng theo giai đoạn sinh sản, đặc biệt ở kỳ chửa thứ hai và thời kỳ tiết sữa khi nhu cầu tăng cao, dẫn đến giảm phát triển bào thai, lợn con yếu và năng suất suy giảm sau nhiều lứa đẻ. Ngược lại, bổ sung quá nhiều hoặc mất cân đối cũng gây tác hại, như Ca cao làm giảm hấp thu Zn, Cu, Mn, hay Cu và Zn ở mức cao lại ức chế hấp thu Fe; trong khi lỗi phối trộn hoặc bảo quản kém cũng làm giảm hiệu quả, thậm chí gây độc. Ngoài ra, đất và nước ô nhiễm kim loại nặng có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc khoáng, ảnh hưởng sức khỏe đàn nái và gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt khi sử dụng liều cao các nguyên tố như Cu và Zn.

     

    Để quản lý hiệu quả dinh dưỡng khoáng cho lợn nái, PGS. TS Nguyễn Quang Thiệu khuyến nghị người chăn nuôi cần thường xuyên kiểm tra nguồn thức ăn và nước uống nhằm phát hiện mất cân bằng; điều chỉnh khẩu phần theo từng giai đoạn sinh sản và tiết sữa; chọn hỗn hợp khoáng từ nhà cung cấp uy tín, đảm bảo chất lượng; bổ sung đúng liều để tránh thiếu hụt hoặc dư thừa gây độc và ô nhiễm; đồng thời ưu tiên sử dụng khoáng hữu cơ để tăng khả năng hấp thu, cải thiện năng suất sinh sản và góp phần bảo vệ môi trường.

     

    Khoáng hữu cơ: Công nghệ xanh cho ngành chăn nuôi Việt Nam

     

    Theo PGS.TS Nguyễn Quang Thiệu, tỷ lệ hấp thu khoáng thường thấp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dạng hóa học (hữu cơ, muối, oxide), sự hiện diện của vitamin D, chất kháng dinh dưỡng như phytate, cạnh tranh giữa các khoáng, tình trạng sức khỏe và bệnh đường ruột, trong đó khoáng hữu cơ thường hấp thu tốt hơn vô cơ.

    Ông Lương Tấn Phát, Quản lý dịch vụ kỹ thuật Olmix

     

    Bổ sung cho ý kiến này, ông Lương Tấn Phát, Quản lý dịch vụ kỹ thuật Olmix cho biết, khẩu phần chăn nuôi thông thường thường không đáp ứng đủ nhu cầu khoáng, hoặc khoáng được bổ sung ở dạng vô cơ khó hấp thu, dễ bị cạnh tranh bởi chất kháng dinh dưỡng như phytate, chất xơ, dẫn đến hiệu quả sinh lý kém và thậm chí gây dư thừa, ô nhiễm môi trường.

     

    Trong khi đó, khoáng hữu cơ – đặc biệt dưới dạng chelate với amino acid hoặc peptide – cho thấy ưu thế vượt trội nhờ khả năng giảm tương tác bất lợi trong ruột và tăng sinh khả dụng. Dựa vào đó, Olmix đã nghiên cứu và ra mắt sản phẩm ELEMENTS, sử dụng nguồn protein đậu nành thủy phân hoặc nhũ tương nấm men để tạo phức chelate có cấu trúc bền vững, chỉ số chelate hóa cao (>84%), hằng số ổn định vượt trội (>10) và khả dụng sinh học cao. Đặc biệt, quy trình này đạt chứng nhận “Bằng sáng chế xanh”, giúp giảm thiểu chất thải dưới 1% vật chất khô, khẳng định tính bền vững và thân thiện môi trường.

     

    Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của khoáng hữu cơ so với vô cơ. Thí nghiệm trên gà thịt cho thấy kẽm chelate từ amino acid và peptide (Zn Elements) có độ sinh khả dụng trung bình 188,3%, cao gấp 1,7–2 lần kẽm sulphate. Với cùng hiệu quả, chỉ cần 74,6 mg Zn hữu cơ thay thế cho 100 mg ZnSO₄, vừa giảm chi phí vừa hạn chế ô nhiễm. Trên lợn thịt, Zn Elements cải thiện khả năng tiêu hóa, giữ lại trong mô và tăng trưởng tốt hơn. Thử nghiệm trên bò sữa Jersey cũng cho thấy bổ sung Zn và Se hữu cơ giúp cải thiện miễn dịch, chống oxy hóa, giảm số lượng tế bào soma trong sữa (SCC), tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và nâng cao chất lượng sữa với tỷ lệ axit béo chưa bão hòa (UFA/SFA) cao hơn.

     

    Theo ông Phát, khoáng hữu cơ không chỉ giúp tăng năng suất và sức khỏe vật nuôi mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi và góp phần giảm áp lực ô nhiễm môi trường. Đây được xem là hướng đi bền vững trong chiến lược dinh dưỡng chăn nuôi hiện đại.

     

    Khuyến nghị điều chỉnh dinh dưỡng cho lợn nái tại Việt Nam

     

    Tại hội thảo, ông Bruno JESTIN, Quản lý Khu vực châu Á – Thái Bình Dương, tập đoàn Axiom, doanh nghiệp dẫn đầu nước Pháp về di truyền giống lợn, đã chia sẻ những điều chỉnh về dinh dưỡng nhằm giúp đàn lợn giống thích ứng tốt hơn với điều kiện khí hậu nhiệt đới của Việt Nam.

    Ông Bruno JESTIN – Quản lý Khu vực châu Á – Thái Bình Dương, tập đoàn Axiom (Pháp)

     

    Theo ông Bruno JESTIN, stress nhiệt là một trong những yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến năng suất đàn nái ở vùng nhiệt đới. Lợn nái đặc biệt nhạy cảm, với ngưỡng nhiệt độ tới hạn trên (UCT) khoảng 27°C. Khi vượt quá mức này, lợn thường giảm lượng thức ăn, tăng nhịp thở, dễ gặp rối loạn tiêu hóa, giảm số con cai sữa và gia tăng nguy cơ rối loạn trao đổi chất. Dự báo đến năm 2050, nhiệt độ tại Việt Nam có thể tăng thêm 1,2–1,7°C, khiến áp lực stress nhiệt ngày càng lớn.

     

    Các nghiên cứu đã chỉ ra, khi nhiệt độ vượt quá 27°C, lượng thức ăn thu nhận của lợn nái giảm đáng kể (Quiniou et al., 1999). Do đó, việc duy trì môi trường (nhiệt độ) chuồng nuôi dưới ngưỡng này được coi là điều kiện then chốt để bảo đảm năng suất.

     

    Để giảm thiểu tác động của stress nhiệt, ông Bruno JESTIN khuyến nghị điều chỉnh khẩu phần theo bốn hướng chính. Thứ nhất, tăng tỷ lệ năng lượng từ chất béo nhằm giảm sinh nhiệt so với protein và tinh bột. Thứ hai, giảm xơ và protein thô nhưng vẫn phải cân đối acid amin thiết yếu. Thứ ba, bổ sung chất chống oxy hóa, cụ thể là Vitamin E (200–250 mg/kg) kết hợp Selenium (0,2 mg/kg), Chromium (200–400 ppb) và Betaine (0,2–0,22%) để giúp giảm stress oxy hóa, cải thiện khả năng giữ nước và chất lượng sinh sản. Thứ tư, điều chỉnh cân bằng điện giải (EB) ở mức trên 220 mEq/kg, tối ưu khoảng 250 mEq/kg, qua đó nâng cao khả năng tiêu hóa và hiệu quả sản xuất.

     

    Đối với lợn hậu bị và nái mang, ông Bruno JESTIN đưa ra mức năng lượng khẩu phần 9,4 MJ NE/kg cùng với lysine tiêu hóa 5,67 g/kg (tùy từng giai đoạn). Ngoài ra, cần chú trọng bổ sung các vitamin và khoáng chất vi lượng như Vitamin D, B5, Biotin, acid folic và choline giúp giảm thiểu các vấn đề về què chân cũng như nâng cao chất lượng sinh sản. Ông khuyến nghị sử dụng premix đặc biệt, thường xuyên kiểm tra hàm lượng Selenium và Magnesium, đồng thời ưu tiên các dạng khoáng hữu cơ hoặc chelate để tăng khả năng hấp thu.

     

    “Việc kết hợp điều chỉnh dinh dưỡng với quản lý chuồng trại hợp lý sẽ giúp đàn lợn giống tại Việt Nam giảm thiểu ảnh hưởng của stress nhiệt, nâng cao hiệu quả sinh sản và sức khỏe tổng thể”, ông Bruno JESTIN chia sẻ.

     

    Hiện nay, Axiom và các cổ đông của tập đoàn nắm giữ 50% thị phần lợn giống tại Pháp, với quy mô 435.000 lợn nái và sản lượng 11,5 triệu lợn thịt mỗi năm. Trên toàn cầu, Axiom quản lý khoảng 30.000 cụ kỵ (GGP) phân bổ tại nhiều khu vực, từ châu Âu, châu Á đến Mỹ Latinh. Doanh nghiệp áp dụng công nghệ giải trình tự gene và trí tuệ nhân tạo (AI) để phân tích hành vi heo nái nhằm cải thiện năng suất sinh sản, khả năng nuôi con, hiệu quả thức ăn, chất lượng thịt cũng như sức đề kháng. Với nhiều dòng lợn đực và lợn cái, khả năng nhân giống đa dạng, Axiom là một trong những hãng có lượng lợn giống được nhập khẩu nhiều nhất vào Việt Nam trong những năm vừa qua. 

     

    Phạm Huệ

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Quang Ngọc
  • Cho em xin tài liệu ạ

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.