Thống kê chăn nuôi lợn của Việt Nam đến hết tháng 4/2020 - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Thống kê chăn nuôi lợn của Việt Nam đến hết tháng 4/2020

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo Cục Chăn nuôi, đến hết tháng 4/2020 theo báo cáo của các địa phương, tổng đàn lợn của cả nước đạt gần 24,89 triệu con, tương đương 80,3% so với tổng đàn lợn trước khi có bệnh Dịch tả lợn châu Phi (khoảng 31 triệu con vào 31/12/2018), tăng trưởng bình quân 5,78%/tháng.

     

     

    Theo thống kê, chỉ tính 15 doanh nghiệp chăn nuôi lợn quy mô lớn và các điểm liên kết vệ tinh nuôi giữ khoảng 35% đàn lợn thương phẩm và tốc độ tái đàn lợn khu vực này đang rất nhanh, đạt trên 17%.

     

    Năm 2020 sản lượng thịt xuất chuồng Quý I/2020 đạt hơn 811 nghìn tấn; dự kiến Quý II/2020 đạt hơn 900 nghìn tấn; Quý III/2020 đạt hơn 1,0 triệu tấn; Quý IV/2020 đạt gần 1,1 triệu tấn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, nhu cầu lợn thịt xuất chuồng trung bình mỗi quý năm 2018 (trước khi có bệnh DTLCP) là khoảng 920 nghìn tấn, như vậy đến Quý III, Quý IV sẽ cơ bản đáp ứng được nhu cầu thịt lợn.

     

    Bảng 1. Cơ cấu đàn lợn giai đoạn 2015-2020

     

    Chỉ tiêu

    ĐVT

    2015

    2016

    2017

    2018

    31/12/2019

    QI/2020

    Tháng 4/2020

    Tổng đàn

    1.000 con

    27.750

    29.075

    27.406

    28.151

    20.200

    24.615*

    24.896*

    Tăng/giảm

    %

    3,7

    4,8

    -5,7

    2,7

    -22

    21,85

    23,25

    Đàn nái

    1.000 con

    4.058

    4.235

    3.989

    3.974

    2.723

    2.859*

    2.885*

    Tăng/giảm

    %

    3,7

    4,4

    -5,8

    -0,4

    -31,5

    4,99

    5,94

    Trong đó: Nái cụ kỵ, ông bà

    1.000 con

    110

    120

    120

    120

    109

    110*

    115*

    Tăng/giảm

    %

    0

    9,1

    0

    0

    -9,2

    0,92

    5,51

    Số lợn thịt XC

    1.000 con

    50.960

    51.115

    49.032

    49.743

    38.150

    9.420

    Tăng/giảm

    %

    7,9

    0,3

    -4,1

    1,4

    -23,3

    Lượng thịt hơi XC

    1.000 con

    3.491

    3.664

    3.733

    3.816

    3.289

    811

    Tăng/giảm

    %

    4.2

    4.9

    1,9

    2,2

    -13,8

    *) So sánh với 31/12/2019

     

    Bảng 2. Chu chuyển đàn lợn theo quý năm 2020

     

    Thời gian

    12/2019

    Q1/2020

    Q2/2020

    Q3/2020

    Q4/2020

    Bình quân/Tổng

    Tổng đàn lợn có mặt (1.000 con)

    21.732

    23.978

    25.875

    27.458

    29.139

    26.612

    Tổng đàn nái có mặt (1.000 con)

    2.718

    2.859

    2.916

    2.966

    3.011

    2.923

    Đàn cụ kỵ, ông bà có mặt (1.000 con)

    109

    112

    115

    117

    126

    126

    Đàn nái bố mẹ có mặt (1.000 con)

    2.607

    2.747

    2.801

    2.849

    2.885

    2.806

    Tổng đàn lợn thịt xuất chuồng (1.000 con)

    9.470

    10.541

    11443

    12.348

    43.802

    Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng (1000 tấn)

    811

    913

    1.007

    1.099

    3.832

     

    Nguồn số liệu: Cục Chăn nuôi

     

    Tâm An

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.