[Chăn nuôi Việt Nam] – Sáng 28/11/2025 tại Hà Nội, Nhóm Nghiên cứu mạnh Giống và Di truyền của Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã tổ chức thành công hội thảo với chủ đề “Ứng dụng công nghệ mới trong công tác giống lợn: Xu thế và giải pháp”.
TS. Nguyễn Thị Vinh, Phó Trưởng khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Theo TS. Nguyễn Thị Vinh, Phó Trưởng khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, trong bối cảnh ngành chăn nuôi lợn đang chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng hiện đại, quy mô lớn và bền vững, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực di truyền và quản lý là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao năng suất, chất lượng con giống và hiệu quả sản xuất. Hội thảo được tổ chức với mục tiêu tạo ra một diễn đàn để các nhà khoa học, doanh nghiệp và người học, cập nhật những xu thế mới, các giải pháp công nghệ tiên tiến và các kinh nghiệm thực tiễn trong công tác giống.
Bức tranh sáng – tối của ngành chăn nuôi lợn Việt Nam
GS.TS Vũ Đình Tôn, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, nhấn mạnh rằng chăn nuôi lợn vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng với tỷ lệ thịt lợn chiếm khoảng 60% tổng lượng thịt tiêu thụ. Ước tính đến cuối tháng 9/2025, tổng đàn lợn cả nước đạt 26,26 triệu con (không bao gồm 4,5–4,7 triệu lợn con chưa tách mẹ), theo Cục Chăn nuôi và Thú y. Việt Nam hiện đứng thứ 5 thế giới về quy mô đàn lợn và thứ 6 về sản lượng thịt lợn.
Tuy nhiên, chăn nuôi lợn đang gặp khá nhiều khó khăn thách thức trong định hướng phát triển chăn nuôi bền vững. Cụ thể như sau:
(1) Dịch bệnh trên đàn lợn vẫn diễn biến phức tạp, 9 tháng đầu năm ghi nhận lượng tiêu hủy lớn; tại miền Bắc, chủng lưu hành chủ yếu là chủng tái tổ hợp Genotype I/II.
(2) Giá thịt lợn và giá thức ăn chăn nuôi biến động mạnh, gây nhiều khó khăn cho người chăn nuôi trong những năm vừa qua.
(3) Ngành chăn nuôi vẫn phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu thức ăn nhập khẩu.
(4) Lượng thịt lợn nhập khẩu có xu hướng tăng qua các năm và ngành chăn nuôi lợn trong nước đang phải cạnh tranh với các nước xung quanh.
(5) Nguy cơ ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi và phát thải khí nhà kính rất đáng lo ngại.
Vì vậy, theo GS.TS Vũ Đình Tôn, việc áp dụng đồng bộ các công nghệ mới và hiện đại vào chăn nuôi lợn là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững của ngành.
1. Áp dụng công nghệ trong chăn nuôi thông minh: Quản lý và cung cấp thức ăn (rắn, lỏng hoặc theo cá thể); xử lý, điều khiển và quản lý tiểu khí hậu chuồng nuôi (xử lý chất thải, thông gió, kiểm soát mùi…); giám sát hoạt động, sức khỏe, sinh trưởng và sinh sản thông qua các thiết bị chuyên dụng.
2. Áp dụng công nghệ trong chọn lọc và nuôi dưỡng lợn: Sử dụng chương trình BLUP để chọn lọc giống lợn; áp dụng chọn lọc bằng gen chỉ thị – marker, bao gồm các gen liên quan tới sinh trưởng, khả năng sinh sản và khả năng kháng bệnh; và hướng tới chọn lọc dựa trên bộ gen.
3. Chế độ dinh dưỡng chính xác: Nuôi dưỡng lợn theo chế độ dinh dưỡng phù hợp với từng loại, từng giai đoạn phát triển; cân bằng protein – năng lượng, axit amin, khoáng chất, vitamin và đồng thời hạn chế tác động xấu tới môi trường.
4. Sử dụng thức ăn thay thế kháng sinh: Áp dụng các loại thức ăn thay thế kháng sinh nhằm giảm thiểu tác hại của việc lạm dụng kháng sinh đối với ngành chăn nuôi và sức khỏe con người.
Chọn lọc theo bộ gen tại Việt Nam có nhiều tiềm năng
PGS.TS Đỗ Đức Lực, Bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Tiếp đó, PGS.TS Đỗ Đức Lực, Bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam cũng chia sẻ rằng trong bối cảnh ngành chăn nuôi Việt Nam có những thuận lợi nhất định như giá lợn nằm trong nhóm cao trên thế giới, biên lợi nhuận của các doanh nghiệp vẫn duy trì ở mức khả quan và người Việt Nam có thói quen sử dụng nhiều thịt lợn. Các doanh nghiệp chăn nuôi đều nhận thức rằng công tác di truyền giống đóng vai trò quan trọng trong chuỗi sản xuất.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đúng mức đến việc duy trì và cải thiện chất lượng đàn giống hiện có. Thay vào đó nhiều doanh nghiệp đã và vẫn ưu tiên việc nhập khẩu con giống từ nước ngoài. Việc nhập khẩu con giống có thể cải thiện năng suất về mặt ngắn hạn nhưng về dài hạn kéo theo hệ lụy phụ thuộc vào con giống nhập khẩu. Giống nhập ngoại có năng suất cao nhưng việc thích nghi với điều kiện khí hậu như ở Việt Nam là một thách thức.
Theo PGS.TS Đỗ Đức Lực, giai đoạn từ 1960 đến 2005, tiến bộ di truyền về năng suất vật nuôi trên thế giới đã đạt được những bước phát triển vượt bậc đối với các vật nuôi chính. Mức tiến bộ di truyền phụ thuộc vào các yếu tố như cường độ chọn lọc, độ chính xác chọn lọc, đa dạng di truyền và khoảng cách thế hệ.
Trước đây, chọn lọc được thực hiện dựa trên giá trị kiểu hình và thông tin phả hệ. Hiện nay, việc kết hợp giữa thông tin kiểu hình với một số lượng lợn kiểu gen (hàng chục nghìn đến hàng trăm nghìn gen) đã được áp dụng phổ biến trên thế giới. Đây chính là kỹ thuật chọn lọc theo bộ gen (genomic selection) khi sử dụng thông tin di truyền từ bộ gen để dự đoán giá trị giống (EBV) của từng cá thể, từ đó giúp cải thiện di truyền với độ chính xác cao hơn và rút ngắn thời gian chọn lọc.
Mặc dù chọn lọc theo bộ gen còn mới mẻ ở Việt Nam kèm theo giá thành cao và đòi hỏi nhiều kỹ thuật phòng thí nghiệm và tính toán. Tuy nhiện chọn lọc theo bộ gen mang lại nhiều lợi ích như:
(1) Tăng độ chính xác của ước tính
(2) Chọn lọc từ giai đoạn sớm
(3) Giảm khoảng cách thế hệ
(4) Không cần kiểm tra năng suất cá thể
(5) Cải thiện những tính trạng có hệ số di truyền thấp
(6) Cải thiện những tính trạng ở giai đoạn muộn
(7) Cải thiện những tính trạng khó đo lường
(8) Cải thiện đối với tính trạng trên một giới tính
Ở Việt Nam, nghiên cứu về bộ gen đã được thực hiện trên các giống gà bản địa từ năm 2012 đến 2015. Tiếp đến là nghiên cứu về bộ gen để tìm kiếm gen/ vùng gen liên quan đến khả năng sống sót của lợn mắc bệnh dịch tả lợn châu Phi.
Hiện nay, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Đại học Liège (Bỉ) phối hợp với Công ty Cổ phần BAF Việt Nam đang thực hiện dự án cải thiện năng suất sinh sản và sinh trưởng của lợn Landrace với nguồn kinh phí hỗ trợ từ Bỉ. Một dự án khác dự kiến sẽ triển khai từ năm 2026 nhằm xác định gen/ vùng gen liên quan đến kiểu hình chân to ở gà Đông Tảo sẽ được triển khai với sự phối hợp giữa Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Đại học Liège (Bỉ) và Công ty cổ phần Công nghệ sinh học Tân Việt Tây Bắc.
Bài trình bày của các diễn giả nhận được sự quan tâm của các đại biểu
PGS.TS Đỗ Đức Lực cho rằng chọn lọc theo bộ gen tại Việt Nam có nhiều tiềm năng. Mỗi năm, Việt Nam chi một lượng lớn ngoại tệ để nhập khẩu hơn 300.000 con gà giống (2024), 4.088 con lợn giống (2024) và 9.997 con bò giống (2022). Trong khi đó, nguồn giống vật nuôi trong nước rất phong phú và một số doanh nghiệp đang duy trì đàn giống quy mô lớn.
Tuy vậy, việc ứng dụng công cụ di truyền trong chọn giống vẫn còn hạn chế do thiếu nhân lực và kinh nghiệm, chi phí chọn lọc còn cao, cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ, công nghệ mới chưa được áp dụng rộng rãi và nhiều doanh nghiệp chưa thật sự sẵn sàng.
Theo PGS.TS Đỗ Đức Lực, các giải pháp cần triển khai gồm: tăng cường hợp tác giữa các trường đại học và cơ sở nghiên cứu; giảm chi phí áp dụng công nghệ gen; xây dựng trung tâm chia sẻ và khai thác dữ liệu. Chọn lọc theo bộ gen sẽ là hướng đi phù hợp cho tương lai gần của ngành chăn nuôi Việt Nam.
Tại hội thảo, ba doanh nghiệp gồm Cloudfarm, IMV và Megavet đã trình bày các tham luận chuyên sâu về những sản phẩm công nghệ cao phục vụ ngành chăn nuôi lợn.
Ông Phan Văn Phương, Trưởng phòng Kỹ thuật heo, Công ty Cổ phần Megavet Việt Nam
Chủ đề “Ứng dụng thiết bị IMV để nâng cao chất lượng liều tinh tại Việt Nam” được ông Phan Văn Phương, Trưởng phòng Kỹ thuật heo, Công ty Cổ phần Megavet Việt Nam, tiếp tục phân tích.
Ông Phương cho biết trong chăn nuôi heo, đực giống tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng quyết định tới 50% năng suất toàn trại. Tuy nhiên, quy trình quản lý đực giống tại nhiều cơ sở còn tồn tại không ít hạn chế, và để khắc phục, cần áp dụng các công nghệ hiện đại. Việc tầm soát đầu vào và kiểm soát đầu ra là yếu tố bắt buộc.
Kỹ thuật siêu âm trong đánh giá đực giống cho phép kiểm tra cấu trúc vĩ mô và vi mô của nhu mô tinh hoàn, đo lường chính xác diện tích, đường kính và đặc biệt là mật độ ống sinh tinh. Nhờ đó, có thể phát hiện sớm các tổn thương “vô hình” như viêm, vôi hóa, xơ hóa… trước khi chúng ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch.
Trong năm 2025, Megavet đã thực hiện tầm soát 215 đực giống tại nhiều trại lớn ở Việt Nam. Kết quả cho thấy tỷ lệ đáng kể đực giống gặp vấn đề về cấu trúc tinh hoàn, lý giải vì sao nhiều trại dù quy trình khai thác chuẩn nhưng chất lượng tinh vẫn thiếu ổn định. Siêu âm vì vậy được ví như “máy quét” giúp loại bỏ những “cỗ máy hỏng” ngay từ đầu.
Sau khi sàng lọc được đực giống tốt, khâu kiểm soát chất lượng tinh dịch đầu ra cần được thực hiện bằng hệ thống CASA (Computer-Assisted Sperm Analysis). Ưu điểm của CASA là độ chính xác cao, khách quan và tốc độ nhanh, đồng thời tạo ra hệ thống dữ liệu số hoá (Big Data) để theo dõi biến động chất lượng tinh và sức khoẻ heo đực theo thời gian thực. Hệ thống gồm kính hiển vi quang học kết nối camera độ nét cao và phần mềm phân tích, giúp loại bỏ hoàn toàn sự phụ thuộc vào quan sát thủ công vốn chịu ảnh hưởng của cảm quan kỹ thuật viên.
Với việc kết hợp dữ liệu siêu âm từ máy Exapad và hệ thống phân tích tự động CASA là cơ sở để phân cấp đàn đực giống (đực tốt, đực trung bình và đực kém ), từ đó giúp trang trại tối ưu tiềm năng của đàn đực giống và quản lý rủi do từ lợn đực kém. Megavet hướng tới xây dựng một quy trình kiểm soát khép kín, minh bạch hóa chất lượng con giống trong chăn nuôi heo.
Ông Tạ Duy Lâm, đại diện Cloudfarm tại Việt Nam
Theo ông Tạ Duy Lâm, Cloudfarms là hệ sinh thái quản lý toàn diện, giúp tối ưu quy trình thông qua việc phân chia nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phận. Kỹ thuật viên sử dụng ứng dụng di động để nhập liệu và nhận cảnh báo sai sót ngay tại chuồng. Trong khi đó, nền tảng web hỗ trợ cấp quản lý theo dõi báo cáo thời gian thực và các phân tích chuyên sâu. Hệ thống cũng dễ dàng kết nối với đối tác thứ ba và tích hợp truy xuất nguồn gốc, tạo nên quy trình vận hành minh bạch, khép kín.
Điểm khác biệt lớn nhất của Cloudfarms là việc tiên phong tích hợp AI vào quản lý dựa trên các đánh giá năng suất vận hành thực tế thay vì lý thuyết. Sự kết hợp giữa công nghệ và dữ liệu thực địa cho phép hệ thống đưa ra các quyết định chính xác nhất. Giải pháp đã chứng minh hiệu quả thực tế: giảm tải thời gian nhập liệu văn phòng, gia tăng năng suất và đảm bảo phúc lợi động vật.
Bên cạnh việc phục vụ các doanh nghiệp chăn nuôi, Cloudfarms còn mở rộng hợp tác đào tạo với các trường đại học. Hoạt động này nhằm giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận sớm với nền tảng công nghệ tiên tiến, trang bị kiến thức thực tiễn về mô hình chăn nuôi hiện đại cho đội ngũ kế cận trước khi tham gia thị trường lao động.
Bà Bùi Thị Kiều – Quản lý kinh doanh Khu vực của IMV
Trong bài trình bày “Ứng dụng máy siêu âm để chẩn đoán mang thai sớm trên heo”, bà Bùi Thị Kiều – Quản lý kinh doanh Khu vực IMV, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chẩn đoán mang thai sớm nhằm tối ưu hóa số ngày heo nái sản xuất, giảm số ngày heo nái không mang thai, qua đó tiết kiệm nhân công, thời gian, chi phí sản xuất và diện tích chuồng trại. Theo bà Kiều, IMV Technologies hiện là thương hiệu dẫn đầu trong các công nghệ đột phá liên quan đến thiết bị phòng tinh, thiết bị phối giống và thiết bị hình ảnh phục vụ chăn nuôi heo.
Các đại biểu chụp ảnh lưu niệm
Hà Ngân
Hội thảo “Ứng dụng công nghệ mới trong công tác giống lợn: Xu thế và giải pháp” có sự đồng hành của Công ty Cổ phần Thú y Megavet Việt Nam, Công ty Cloudfarm và Công ty IMV Việt Nam.
- chăn nuôi li>
- ngành chăn nuôi li>
- Khoa Chăn nuôi Học viện Nông nghiệp Việt Nam li>
- ứng dụng chăn nuôi li> ul>
- 7 axit amin “vàng” trong thịt lợn nạc giúp tăng cơ bắp hiệu quả
- Tối ưu hiệu quả khô dầu đậu nành trong thức ăn chăn nuôi
- Đồng Nai: Ứng dụng tự động hóa trong nuôi vịt giúp tăng năng suất
- Tác động của độc tố nấm mốc trong thức ăn lên hệ miễn dịch gà: Cơ chế, biểu hiện và ảnh hưởng đến đáp ứng vaccine
- 7 lợi ích của việc sử dụng enzyme protease đối với gia cầm
- Ruồi và khí amoniac: Những tác động dây chuyền nguy hiểm trong chăn nuôi gia cầm
- Giải pháp bền vững kiểm soát tiêu chảy sau cai sữa ở heo con
- Đánh giá hiệu quả của Nextide: Dòng đạm chức năng mới trong dinh dưỡng dành cho heo
- Chiến lược dinh dưỡng để chống còi cọc ở heo con
- Giới thiệu các thuật ngữ chuyên ngành chăn nuôi heo song ngữ Anh – Việt
Tin mới nhất
T6,05/12/2025
- Chuyên gia Châu Âu hoàn thành chương trình xúc tiến thức ăn chăn nuôi sấy khô tại Việt Nam
- Giá heo hơi hôm nay 5-12: Miền Bắc vượt ngưỡng 60.000 đồng/kg
- Thiếu hụt thú y cơ sở, người chăn nuôi thêm nỗi lo
- Nhiều dự án chăn nuôi lớn ở Tây Ninh bị ‘nghẽn
- Tiêu hủy hơn 1,2 triệu con heo bệnh trong 11 tháng
- Công ty TNHH Dinh Dưỡng Á Châu (VN) – ANT và Công ty TNHH MTV Trọng Khôi ký kết hợp tác, mở rộng chuỗi giá trị chăn nuôi bền vững
- Nhập khẩu thịt vượt 800.000 tấn, giá lợn hơi trong nước lao dốc mạnh
- Chống dịch tả lợn châu Phi đi đôi với công tác tái đàn
- Greenfeed tăng trưởng vượt bậc, đẩy mạnh hoàn thiện mô hình nông nghiệp bền vững
- Ứng dụng công nghệ mới trong công tác giống lợn: Xu thế và giải pháp
- AChaupharm: Nấm phổi gia cầm, hiểm họa thầm lặng khi giao mùa
- Chuyên gia bàn giải pháp sử dụng kháng sinh có kiểm soát trong chăn nuôi
- Ngành sữa Việt Nam: Cơ hội “bứt phá” từ nội lực
- Dịch tả heo châu Phi: Hiện trạng và giải pháp kiểm soát hiệu quả (Phần 1)
- Bộ NN&MT mở đợt ‘truy quét’ việc lạm dụng chất kích tăng trưởng, tăng trọng
- Cargill rút khỏi ngành thức ăn thủy sản tại Việt Nam, đóng cửa nhà máy tại Đồng Tháp và Long An
- Chăn nuôi dê bền vững theo chuỗi giá trị: Chủ nhà hàng là mắt xích quan trọng
- Da khỏe, lông đẹp: Chiến lược dinh dưỡng hiệu quả cho heo con sau cai sữa
- Lo ngại bệnh than, Campuchia ngừng nhập một số sản phẩm từ Thái Lan
- Cạn tiền, một công ty tại Nam Phi phải tiêu hủy hơn 350.000 con gà


























Bình luận mới nhất