Xuất khẩu thịt tại Việt Nam tăng trưởng mạnh ở một số thị trường - Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cao Bằng 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lai Châu 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bắc Ninh 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Gia Lai 55.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cà Mau 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Tháp 56.000 đ/kg
    •  
  • Xuất khẩu thịt tại Việt Nam tăng trưởng mạnh ở một số thị trường

    [Chăn Nuôi Việt Nam] – Trong tháng 6 năm 2025, xuất khẩu thịt các loại đạt hơn 1,87 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 11,2 triệu USD, giảm 0,7% về lượng nhưng tăng 19,4% về tri ̣ giá so vớ i tháng trước; tăng 14,8% về lượng và tăng 34,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024; Lũy kế trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 12 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 60,5 triệu USD, tăng 5,7% về lượng và tăng 25,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

     

    Thị trường xuất khẩu thịt

     

    Trong tháng 6 năm 2025, Hồng Kông vẫn là thị trường xuất khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam, với lượng xuất khẩu thịt đạt 817 tấn và tri ̣ giá đạt gần 7 triệu USD, tăng 25,5% về lượng và tăng 45,6% về tri ̣ giá so vớ i tháng trước, chiếm 63% thị phần xuất khẩu.; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 5,6 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 37,1 triệu USD, tăng 26% về lượng và tăng 29,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    Đứng thứ 2 là thị trường Bỉ, với lượng xuất khẩu thịt đạt 623 tấn và tri ̣ giá đạt hơn 1,3 triệu USD, tăng 8,6% về lượng và giảm 7,4% về trị giá so với tháng trước, chiếm 12,4% tỷ trọng xuất khẩu; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 2,5 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 6 triệu USD, tăng 0,6% về lượng và giảm 4,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    Đứng thứ 3 là thị trường Trung Quốc, vớ i lượng xuất khẩu thịt đạt 137 tấn và tri ̣ giá đạt hơn 715 nghìn USD, giảm 62,4% về lượng và giảm 40% về trị giá so với tháng trước, chiếm 6,3% tỷ trọng xuất khẩu; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 1,5 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 5,7 triệu USD, tăng 24,4% về lượng và tăng 51,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    Đứng thứ 4 là thị trường Pháp, với lượng xuất khẩu thịt đạt 70 tấn và tri ̣ giá đạt hơn 551 nghìn USD, tăng 23,6% về lượng và tăng 38% trị giá so với tháng trước, chiếm 4,9% thị phần xuất khẩu; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 846 tấn, trị giá đạt hơn 2,7 nghìn USD, tăng 78,3% về lượng và tăng 50,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là một số thị trường khác như:Tây Ban Nha, Singapore… với thị phần xuất khẩu lần lượt là 4,7% và 2,2%…

     

    Giá xuất khẩu thịt bình quân trong tháng 6/2025 đạt 6 nghìn USD/tấn, tăng 20,4% so với tháng trước và tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2024. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, giá xuất khẩu bình quân đạt hơn 5 nghìn USD/tấn, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó giảm nhiều nhất là thịt vịt có giá xuất khẩu đạt hơn 1,6 nghìn USD/tấn, giảm 90,5% so với tháng trước. Tiếp theo là thịt bò có giá đạt hơn 7,4 nghìn USD/tấn, giảm 49,9% so với tháng trước.

     

    Xuất khẩu thịt lợn sữa đông lạnh

     

    Trong tháng 6 năm 2025, xuất khẩu mặt hàng thịt lợn sữa đông lạnh đạt 449 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 5,5 triệu USD, tăng 7,4% về lượng và tăng 38,7% về tri ̣ giá so với tháng trước. Giá xuất khẩu trung bình trong tháng 6/2025 đạt hơn 12,3 nghìn USD/tấn, tăng 29,1% so với tháng trước; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 3,4 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 31 triệu USD, tăng 19,2% về lượng và tăng 37,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hong Kong với hơn 421 tấn, trị giá đạt hơn 5,3 triệu USD, tăng 11,6% về lượng và tăng 42,2% về trị giá so với tháng trước; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 3,3 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 30,3 triệu USD, tăng 18,6% về lượng và tăng 38% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 2 là thị trường Singapore với 25 tấn, trị giá đạt hơn 168,3 nghìn USD giảm 29,1% về lượng và giảm 21,6% về trị giá so với tháng trước; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 83 tấn, trị giá đạt hơn 483 nghìn USD, giảm 16,8% về lượng và giảm 10,6% về trị giá so với năm 2024. Đứng thứ 3 là thị trường Malaysia với 3 tấn, trị giá đạt hơn 4,9 nghìn USD giảm 49,4% về lượng và giảm 20,6% về trị giá so với tháng trước; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 60 tấn, trị giá đạt hơn 197 nghìn USD, tăng hơn 8 lần về lượng và tăng hơn 3 lần về trị giá so với năm 2024.

     

    Xuất khẩu thịt gà

     

     

    Trong tháng 6/2025, xuất khẩu thịt gà các loại đạt 485 tấn, trị giá đạt hơn 2,2 triệu USD, giảm 23,5% về lượng và tăng 4,7% về trị giá so với tháng trước; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 2,8 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 9,8 triệu USD, tăng 11,1% về lượng và tăng 34,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    Về thị trường, trong tháng 6/2025, Hong Kong là thị trường xuất khẩu thịt gà lớn nhất của Việt Nam, với lượng xuất khẩu đạt 344 tấn, trị giá đạt hơn 1,5 triệu USD, tăng 49,7% về lượng và tăng 66,4% về trị giá so với tháng trước; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 1,2 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 4,3 triệu USD, tăng 92,8% về lượng và tăng 51% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với lượng xuất khẩu thịt gà lần lượt đạt hơn 136 tấn, trị giá đạt 714 nghìn USD, giảm 62,4% về lượng và giảm 39,9% về trị giá so tháng trước; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 1,5 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 5,3 triệu USD, tăng 20,5% về lượng và tăng 47,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    Xuất khẩu thịt lợn

     

    Trong tháng 6 năm 2025, xuất khẩu thịt lợn các loại đạt 51 tấn, trị giá đạt hơn 191,7 nghìn USD, tăng 17,3% về lượng và tăng 10,9% về trị giá so với tháng trước; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 1 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 2,3 triệu USD, giảm 26,7% về lượng và giảm 45,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Về thị trường, trong tháng 6/2025, Việt Nam xuất khẩu thịt lợn nhiều nhất vào thị trường Hồng Kông, với lượng xuất khẩu đạt 51 tấn và trị giá đạt hơn 190,5 nghìn USD, tăng 17% về lượng và tăng 10,2% về trị giá so với tháng trước; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 981 tấn, trị giá đạt hơn 2,3 triệu USD, tăng 1,6% về lượng và giảm 37,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    C.A

    Comments đã đóng.

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.