[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Sắt, kẽm, đồng, mangan, i-ốt và selen là những khoáng chất dinh dưỡng thiết yếu cho heo. Số lượng của những nguyên tố khoáng vi lượng này chứa trong 1 tấn thức ăn của heo rất ít khoảng chừng 1 muỗng cafe. Tuy nhiên, dù hàm lượng thấp nhưng những khoáng chất này rất cần thiết cho sự sống. Nếu không cung cấp đủ số lượng nhỏ này vào thức ăn, nhiều heo sẽ biểu hiện trạng thái thiếu chỉ sau một thời gian ngắn.
Sinh vật cần các nguyên tố khoáng vi lượng tham gia vào cấu trúc của protein, hormone và enzyme. Trong cấu tạo thành phần của các hợp chất này, chúng có vai trò rất quan trọng trong nhiều quá trình trao đổi chất. Mỗi nguyên tố vi lượng giữ chức năng chuyên biệt khác nhau, được trình bày trong bảng 1.
Nguyên tố |
Chức năng |
Sắt |
Tạo máu, vận chuyển oxy, tái tạo năng lượng… |
Kẽm |
Chuyển hóa năng lượng, chuyển hóa protein, tái tạo keratin và collagen, chức năng miễn dịch, bảo vệ tế bào, khả năng sinh sản. |
Mangan |
Tái tạo mô liên kết và mô nâng đỡ, bảo vệ tế bào, khả năng sinh sản |
Đồng |
Vận chuyển sắt, tạo xương, tái tạo keratin, khả năng sinh sản, bảo vệ tế bào |
I-ốt |
Tái tạo hormone tuyến giáp, hệ miễn dịch |
Selen |
Bảo vệ tế bào, hệ miễn dịch |
Bảng 1: Chức năng quan trọng của các nguyên tố vi lượng khác nhau trong cơ thể sống
Sự thiếu và thừa
Trường hợp không cung cấp đủ các nguyên tố khoáng vi lượng thì hiện tượng thiếu hụt không đặc hiệu sẽ xảy ra trước như hấp thu thức ăn giảm, năng suất giảm và tính mẫn cảm với bệnh tật cao hơn.
Thiếu bất kỳ một nguyên tố vi lượng nào trong một thời gian tương đối dài thì các triệu chứng thiếu hụt đặc hiệu sẽ xảy ra tùy thuộc vào loại nguyên tố tương ứng (bảng 2). Sự thiếu hụt không nhất thiết lúc nào cũng được gây ra bởi sự thiếu của một nguyên tố nhất định nào đó. Sự tương tác đối kháng của các nguyên tố cũng có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt các nguyên tố vi lượng. Ví dụ, việc cung cấp sắt hoặc kẽm quá mức có thể dẫn đến tình trạng thiếu đồng, vì các nguyên tố này sẽ cạnh tranh nhau khi tham gia trong cùng một hệ thống vận chuyển khi được đưa vào cơ thể.
Hiện tượng ngộ độc xảy ra do dư thừa các nguyên tố vi lượng tương đối hiếm gặp ở heo. Do khả năng dung nạp của chúng đối với các nguyên tố sắt, kẽm, mangan, đồng và i-ốt rất cao. Hiện tượng ngộ độc chỉ xảy ra khi cung cấp quá dư thừa trong thời gian dài. Biểu hiện sẽ khác nhau đối với Se. Đối với heo, phản ứng này rất mạnh mẽ do được cung cấp quá mức.
Nguyên tố |
Thiếu hụt |
Ảnh hưởng đặc biệt |
Dư thừa |
Sắt |
Thiếu máu do thiếu sắt (đặc biệt đối với heo con bú mẹ), ức chế miễn dịch |
Biểu hiện không rõ, triệu chứng tiêu chảy không rõ ràng |
|
Kẽm |
Tổn thương da, lông và móng; vẹo xương, suy giảm miễn dịch |
Tăng năng suất, phòng bệnh tiêu chảy (1000-3000 mg/kg thức ăn) |
Bổ sung dài hạn >1.000 mg/kg thức ăn; giảm năng suất |
Mangan |
Hiếm xảy ra ở heo: rối loạn sinh sản, thoái hóa biểu mô, rối loạn sự phát triển khung xương |
Hiếm khi xảy ra, giảm năng suất |
|
?ồng |
Chết phôi sớm, rối loạn sự hấp thu sắt |
Tăng năng suất (150-250mg/kg thức ăn) |
?t xảy ra ở heo: dẫn ?ến tىnh trạng thiếu hụt kẽm/hoặc sắt |
I-ốt |
Rối loạn chuyển hóa năng lượng, giảm trao đổi chất, rối loạn sinh sản |
Tương tự triệu chứng thiếu hụt |
|
Selen |
Hoại tử gan, loạn dưỡng cơ, thịt nhợt nhạt |
Thiếu máu, sức khỏe yếu, rụng lông |
Bảng 2: Các hậu quả có thể xảy ra do thiếu và thừa các nguyên tố khoáng vi lượng
Nhu cầu các nguyên tố khoáng vi lượng
Nhu cầu cho từng loại nguyên tố khoáng vi lượng được xác định thông qua những thí nghiệm về tăng trưởng, về nhu cầu cân bằng, về liều lượng/hiệu quả. Mục tiêu chung không phải là để tránh sự thiếu hụt cụ thể (= nhu cầu tối thiểu), mà thay vào đó là để đạt được năng suất tốt nhất (= nhu cầu tối ưu)
Các nguyên tố vi lượng đồng và kẽm có biểu hiện đặc trưng bởi một đặc tính đặc hiệu. Khi chúng được bổ sung với liều lượng cao, nó được hiển thị rõ ở khả năng tăng năng suất và sức khỏe. Một số thông tin về điều này được khuyến cáo bên dưới:
Khuyến cáo của “Hiệp hội sinh lý dinh dưỡng về việc cung cấp các nguyên tố vi lượng cho heo được thể hiện dưới đây (bảng 3).
Nguyên tố |
Heo nái và đực giống |
Heo con |
Heo thịt và heo giống |
Sắt |
80-90 |
80-120* |
50-60 |
Kẽm |
50 |
80-100 |
50-60 |
Mangan |
20-25 |
15-20 |
20 |
Đồng |
8-10 |
6 |
4-5 |
I-ốt |
0,6** |
0,15** |
0,15** |
Selen |
0,15-0,20 |
0,20-0,25 |
0,15-0,20 |
* Heo con bú mẹ 200 mg sắt, tiêm vào cơ, 2 – 3 ngày sau khi sanh.
** Gia tăng cần thiết trong khi tiếp tục cho ăn thức ăn cung glucosinolate (ví dụ như khô dầu cải)
Bảng 3: Khuyến cáo cung cấp khoáng vi lượng cho heo (mg/kg thức ăn khô)
Hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong từng loại thức ăn gia súc dao động nhiều và không phải lúc nào cũng đủ để đáp ứng nhu cầu của động vật (bảng 4). Hơn nữa, chỉ dựa vào toàn bộ các nguyên tố vi lượng trong thức ăn thì không thể đảm bảo được. Vì lý do này các nguyên tố khoáng vi lượng cần thiết phải được bổ sung vào thức ăn.
Sắt |
Kẽm |
Mangan |
Đồng |
I-ốt |
Selen |
|
Lúa mạch |
44 |
35 |
18 |
3,4 |
0,28 |
0,06 |
Ngô |
32 |
29 |
9 |
2,8 |
0,38 |
0,10 |
Lúa mạch đen |
52 |
15 |
53 |
5,8 |
0,2 |
0,07 |
Lúa mì |
45 |
74 |
35 |
7,3 |
0,36 |
0,10 |
Khô dầu cải |
414 |
74 |
75 |
6,7 |
0,67 |
|
Khô dầu đậu nành |
160 |
70 |
33 |
19,1 |
0,25 |
0,25 |
Khô dầu hướng dương |
525 |
46 |
56 |
29,1 |
0,76 |
0,10 |
Bột cá, 60-65% |
982 |
93 |
17 |
7,5 |
3,32 |
2,00 |
Sữa bột gầy |
9 |
44 |
1 |
0,25 |
1,22 |
0,08 |
Cám lúa mì |
168 |
87 |
134 |
15 |
0,32 |
0,20 |
Bảng 4: Hàm lượng nguyên tố khoáng vi lượng có trong các thực liệu địa phương
Sử dụng trong thực tế
Thông thường, số lượng nguyên tố vi lượng thiết yếu phải được bổ sung vào thức ăn nhằm ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt và đảm bảo năng suất và sức khỏe tối ưu. Việc sử dụng các nguyên tố vi lượng được quy định bởi Luật về Thức ăn của Châu Âu. Hướng dẫn này cho biết hàm lượng các nguyên tố khoáng vi lượng bổ sung trong thức ăn tối đa là bao nhiêu và sử dụng ở dạng hỗn hợp nào. Cần lưu ý điều này vì nó liên quan đến hàm lượng sẳn có và tổng lượng cần bổ sung.
Nguyên tố |
Loại |
Giới hạn trên |
Sắt |
Heo con trước khi cai sữa 1 tuần |
250 mg/ngày |
Các loại heo khác |
750 mg/kg thức ăn |
|
Kẽm |
Heo con và heo nái |
150 mg/kg thức ăn |
Các loại heo khác |
120 mg/kg thức ăn |
|
Mangan |
Các loại heo |
150 mg/kg thức ăn |
Đồng |
Heo con đến 12 tuần |
170 mg/kg thức ăn |
Các loại heo khác |
25 mg/kg thức ăn |
|
I-ốt |
Các loại heo |
10 mg/kg thức ăn |
Selen |
Các loại heo |
0,50 mg/kg thức ăn |
Bảng 5: Giới hạn trên đối với các nguyên tố khoáng vi lượng
Các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi nên nắm được hàm lượng tối đa này và sử dụng triệt để chúng. Theo đó bổ sung hơn thêm vào thức ăn nhìn chung là không thể. Nếu chỉ cung cấp cho con vật các nguyên tố khoáng vi lượng thiết yếu nhằm mục đích cải thiện.
Khuyến cáo được đưa ra là nên thay đổi nguồn nguyên tố khoáng vi lượng bổ sung vào thức ăn. Việc sử dụng các nguyên tố khoáng vi lượng vô cơ là phổ biến. Các nguyên tố khoáng vi lượng hữu cơ ở dạng được bao bọc cũng như nguồn vô cơ đã được xử lý theo công nghệ đặc biệt sẽ được động vật sử dụng tốt hơn. Bằng cách này năng suất cũng như sức khỏe vật nuôi được cải thiện rõ rệt.
Sử dụng triệt để những tác động đặc biệt của đồng và kẽm
Một số ảnh hưởng đặc biệt của hàm lượng kẽm và đồng cao được sử dụng như trên được áp dụng khi con vật còn nhỏ. Không phải mọi dạng hợp chất đều thích hợp để đạt được tác động này. Thông thường người ta hay sử dụng đồng dạng sulfat và kẽm oxit. Ở Châu Âu đối với heo con vẫn có thể bổ sung 170 mg đồng cho 1 kg thức ăn cho đến 12 tuần tuổi. Điều này làm cải thiện năng suất vật nuôi. Tuy nhiên, đã có nhiều nỗ lực nhằm giảm sút số lượng tối đa cần cung cấp của giai đoạn này để nâng cao tình trạng sinh trưởng thông qua việc bổ sung đồng sulfat ở heo con đã được nghiên cứu.
Ảnh hưởng đặc biệt của hàm lượng kẽm oxit cao chỉ xảy ra ở mức 1.000 – 3.000 mg kẽm trong 1 kg thức ăn. Tất cả các điểm đã phân tích ở trên đều dẫn đến khả năng cải thiện sức khỏe. Trường hợp bị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli có thể được giảm rõ rệt. Tuy nhiên, nếu cho ăn với hàm lượng kẽm cao kéo dài hơn 2 tuần thì khả năng giảm năng suất sẽ xảy ra.
MiaTrace Zn – sự lựa chọn chính đáng
Trên cơ sở các nghiên cứu khoa học mới nhất về ảnh hưởng của liều lượng kẽm oxit cao. Công ty Miavit GmbH có trụ sở đặt tại Essen i.O. đã nghiên cứu 1 sản phẩm kẽm hết sức sáng tạo (đó là MiaTrace Zn). Sản phẩm đã được thử nghiệm ở Đan Mạch thay thế cho 2.400mg kẽm từ oxit kẽm. Thử nghiệm này được thực hiện trong thực tiễn và được hỗ trợ bởi tổ chức tư vấn SvineRadgivn-ingen.
Thử nghiệm được thực hiện tại trạm kiểm nghiệm Skjoldborg với tổng cộng 2.309 heo con (giống Landrace/Yorkshire x Duroc). Heo con được cai sữa ở 25 ngày tuổi (trọng lượng trung bình 6.6 kg) được chia thành 2 nhóm. Thử nghiệm kéo dài 42 ngày sau cai sữa. Các chỉ tiêu theo dõi như trọng lượng sống, hấp thu thức ăn, tỉ lệ chết, điều trị bệnh tiêu chảy đều được ghi nhận. Tất cả các số liệu được thu thập vào các ngày 0, 14, 28 và 42. Cả hai nhóm thử nghiệm và đối chứng đều được cho ăn cùng loại thức ăn, chỉ khác nhau về số lượng kẽm và nguồn kẽm.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy MiaTrace Zn là lựa chọn thay thế tối ưu cho việc bổ sung kẽm ở mức 2.400mg của oxit Kẽm. Sử dụng ở mức 130 mg Kẽm từ sản phẩm MiaTrace Zn đã cho tác dụng tương tự khi bổ sung kẽm liều cao băng oxit kẽm về tình trạng sức khỏe cũng như điều trị tiêu chảy trên heo con.
SIGRID SEELHORST,
Trưởng bộ phận Nghiên cứu Phát triển chăn nuôi heo, Miavit, Essen (Oldbg), [email protected]
CÔNG TY TNHH MIAVIT VIỆT NAM
Địa chỉ: Tầng 4, Tòa nhà Lexington Residence,
67 Mai Chí Thọ, P. An Phú, Quận 2, TP Hồ Chí Minh.
ĐT: 028 37402326 Fax: 028 37402329
MTS: 0314177174
- chan nuoi heo li>
- chăn nuôi lợn li>
- dinh dưỡng cho vật nuôi li> ul>
1 Comment
Để lại comment của bạn
- Bí kíp nuôi công an toàn dịch bệnh tại các khu du lịch sinh thái
- Sản lượng lợn của Anh tháng 10/2024 tăng
- Nông dân sản xuất giỏi từ mô hình chăn nuôi dê
- Giới khoa học lo ngại ca H5N1 có dấu hiệu thích nghi với người
- Sắp diễn ra hội thảo, phổ biến áp dụng mô hình số trong quản lý tại các cơ sở chăn nuôi
- 529 cơ sở chăn nuôi được công nhận an toàn đối với bệnh Dịch tả heo Châu Phi
- Ký kết hợp tác giữa Hội Chăn nuôi Việt Nam và Hiệp hội Thương nhân thịt Singapore
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nhập khẩu lúa mì 10 tháng đầu năm 2024 tăng cả lượng và kim ngạch
- Quảng Ninh: Móng Cái chủ động phòng dịch cho đàn vật nuôi
Tin mới nhất
T2,25/11/2024
- Bí kíp nuôi công an toàn dịch bệnh tại các khu du lịch sinh thái
- Sản lượng lợn của Anh tháng 10/2024 tăng
- Nông dân sản xuất giỏi từ mô hình chăn nuôi dê
- Giới khoa học lo ngại ca H5N1 có dấu hiệu thích nghi với người
- Sắp diễn ra hội thảo, phổ biến áp dụng mô hình số trong quản lý tại các cơ sở chăn nuôi
- Ký kết hợp tác giữa Hội Chăn nuôi Việt Nam và Hiệp hội Thương nhân thịt Singapore
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nhập khẩu lúa mì 10 tháng đầu năm 2024 tăng cả lượng và kim ngạch
- Quảng Ninh: Móng Cái chủ động phòng dịch cho đàn vật nuôi
- Nhập khẩu thịt heo có thể tăng trở lại vào quý IV
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Cho mình hỏi nhà cung cấp axit amin cho heo với nhé.cảm ơn