Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 3/2017 đạt 288 triệu USD, giảm 18,65% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,11% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung, trong quý I/2017 Việt Nam đã chi gần 900 triệu USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 33,36% so với cùng quý năm trước đó.
Trong quý I/2017, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Italia với hơn 21 triệu USD, tăng 572,06% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Philippine với hơn 6 triệu USD, tăng 218,04% so với cùng kỳ; Canada với hơn 6 triệu USD, tăng 164,74% so với cùng kỳ, sau cùng là Chilê với gần 3 triệu USD, tăng 110,65% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 3/2017 là Achentina, Trung Quốc, Ấn Độ, UAE… Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 122 triệu USD, giảm 35,9% so với tháng trước đó nhưng tăng 11,55% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong quý I/2017 lên hơn 410 triệu USD, chiếm 45,7% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 38,1% so với cùng quý năm trước đó – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 3 đạt hơn 17 triệu USD, tăng 87,62% so với tháng 2/2017 và tăng 27,8477% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, trong quý I/2017 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 38 triệu USD, giảm 5,14% so với cùng quý năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong quý I/2017, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 3/2017 là Ấn Độ với trị giá hơn 14 triệu USD, tăng 4,07% so với tháng trước đó và tăng 95,44% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu quý I/2017 lên hơn 40 triệu USD, tăng 76,02% so với cùng quý năm trước đó.
Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Hoa Kỳ, Áo, Indonesia, UAE và Italia với kim ngạch đạt 104 triệu USD, 27,9 triệu USD, 27 triệu USD; 26 triệu USD; và 21 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 3/2017 và quý I/2017
ĐVT: nghìn USD
KNNK 3T/ 2016 |
KNNK T3/2017 |
KNNK 3T/ 2017 |
+/- so với T2/2017 (%) |
+/- so với T3/2016 (%) |
+/- so với 3T/2016 (%) |
|
Tổng KN |
674.622 |
288.616 |
899.689 |
-18,7 |
10,1 |
33,4 |
Achentina |
297.491 |
122.451 |
410.833 |
-35,9 |
11,6 |
38,1 |
Ấn Độ |
23.065 |
14.621 |
40.599 |
4,1 |
95,4 |
76,0 |
Anh |
358 |
174 |
517 |
-46,6 |
160,2 |
44,3 |
Áo |
34.169 |
8.435 |
27.899 |
-26,1 |
-11 |
-18,4 |
Bỉ |
2.631 |
1.266 |
4.178 |
-26,3 |
26,1 |
58,8 |
Brazil |
34.576 |
3.001 |
9.347 |
-8,42 |
-89,0 |
-73 |
UAE |
15.300 |
11.720 |
26.435 |
27,09 |
58,5 |
72,8 |
Canada |
2.347 |
3.064 |
6.215 |
31,93 |
181,1 |
164,7 |
Chilê |
1.341 |
950 |
2.824 |
-12,37 |
614,3 |
110,7 |
Đài Loan |
12.559 |
5.782 |
14.377 |
42,33 |
0,4 |
14,5 |
Đức |
1.084 |
644 |
1.982 |
-18,75 |
28,2 |
82,7 |
Hà Lan |
5.885 |
2.070 |
7.464 |
-11,97 |
-33,2 |
26,8 |
Hàn Quốc |
7.691 |
3.880 |
7.908 |
103,23 |
11,8 |
2,8 |
Hoa Kỳ |
78.392 |
9.146 |
104.602 |
-74,65 |
-59,0 |
33,4 |
Indonesia |
16.619 |
10.049 |
27.107 |
19,99 |
14,2 |
63,1 |
Italia |
3.189 |
8.971 |
21.433 |
13,2 |
1.044,5 |
572,1 |
Malaysia |
7.065 |
4.101 |
7.940 |
115,4 |
41,3 |
12,4 |
Mêhicô |
525 |
487 |
598 |
328,9 |
13,9 |
|
Nhật Bản |
1.563 |
1.068 |
1.827 |
195,7 |
175,5 |
16,8 |
Australia |
3.558 |
2.059 |
5.186 |
14 |
6,1 |
45,8 |
Pháp |
4.332 |
2.608 |
7.387 |
2,5 |
46,1 |
70,5 |
Philippin |
2.059 |
1.242 |
6.549 |
-71,9 |
52,1 |
218, |
Singapore |
4.082 |
1.958 |
4.655 |
18,8 |
25,3 |
14,1 |
Tây Ban Nha |
5.915 |
1.182 |
4.421 |
-25,5 |
-49 |
-25,3 |
Thái Lan |
21.165 |
7.856 |
19.945 |
32,8 |
-30,4 |
-5,8 |
Trung Quốc |
40.569 |
17.829 |
38.484 |
87,6 |
27,8 |
-5,1 |
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong quý I/2017
ặt hàng |
QI/2016 |
QI/2017 |
So với cùng kỳ |
|||
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
|
Lúa mì |
853 |
194.091 |
1.493 |
299.924 |
75,1 |
54,5 |
Ngô |
2.088 |
414.240 |
1.477 |
306.881 |
– 29,3 |
– 25,9 |
Đậu tương |
321 |
129.382 |
137 |
61.913 |
– 57,4 |
– 52,2 |
Dầu mỡ động thực vật |
137.181 |
183.947 |
34,1 |
Nguồn: VITIC
Đậu tương:
Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 3/2017 đạt 46 nghìn tấn với giá trị 21 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 3 tháng đầu năm 2017 đạt 123 nghìn tấn và 56 triệu USD, giảm 61,8% về khối lượng và giảm 57% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Ngô:
Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 3/2017 đạt 639 nghìn tấn với giá trị đạt 129 triệu, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 3 tháng đầu năm 2017 đạt 1,82 triệu tấn và 373 triệu USD, giảm 12,7% về khối lượng và giảm 9,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Achentina và Braxin là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong 2 tháng đầu năm 2017, chiếm lần lượt là 33,1% và 32,7% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này. Thị trường có tăng trưởng mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là thị trường Achentina, tăng hơn 3 lần về cả khối lượng và giá trị.
Lúa mì:
Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 3/2017 đạt 347 nghìn tấn với giá trị đạt 69 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này 3 tháng đầu năm 2017 đạt 943 nghìn tấn và 190 triệu USD, tăng 10,5% về khối lượng nhưng lại giảm 2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 2 tháng đầu năm 2017 là Úc, chiếm tới 39,4%; tiếp đến là Canada chiếm 12,8%, thị trường Hoa Kỳ chiếm 0,4% và thị trường Braxin chiếm 0,1% tổng giá trị nhập khẩu lúa mỳ. Các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm cả về khối lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2016 ngoại trừ thị trường Canada. Thị trường này trong 3 tháng đầu năm 2017, khối lượng lúa mì tăng hơn 5 lần và giá trị tăng hơn 3 lần. Thị trường có giá trị nhập khẩu giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là thị trường Braxin (giảm 99,7%).
Sắn và các sản phẩm từ sắn:
Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 3 năm 2017 ước đạt 596 nghìn tấn với giá trị đạt 143 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 3 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1,3 triệu tấn và 308 triệu USD, tăng 4,7% về khối lượng nhưng giảm 1,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Trong 3 tháng đầu năm 2016, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính, chiếm tới 89,9% thị phần, giảm 0,4% về khối lượng và giảm 7,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Trong 3 tháng đầu năm 2017, các thị trường có giá trị nhập khẩu sắn và các sản phẩm sắn của Việt Nam giảm mạnh là Nhật Bản (75,6%) và Philippin (14,9%).
Nguồn: Chăn nuôi Việt Nam
- chất cấm li>
- chăn nuôi hiệu quả li>
- kỹ thuật nuôi gà tây li>
- chăn nuôi li>
- mô hình chăn nuôi hiệu quả li>
- kỹ thuật chăn nuôi li>
- kháng sinh li>
- mô hình chăn nuôi khép kín li>
- tình hình chăn nuôi li>
- người chăn nuôi li>
- thức ăn chăn nuôi li>
- thị trường nhập khẩu li>
- salbutamo li>
- cách chăn nuôi li>
- thực phẩm sạch li>
- dịch bệnh trong chăn nuôi li>
- nhà chăn nuôi li>
- phương pháp chăn nuôi li>
- chăn nuôi làm giàu li>
- tin tức chăn nuôi li>
- chăn nuôi gia cầm li>
- chăn nuôi hữu cơ li>
- chăn nuôi gia súc li>
- vietgap li> ul>
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Thị trường nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2024
- Xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 9 tháng đầu năm đạt 753,14 triệu USD, giảm 15,8%
- Thức ăn gia súc xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc
- Thị trường nhập khẩu lúa mì 9 tháng đầu năm 2024
- Nhập khẩu đậu tương từ các thị trường 9 tháng đầu năm 2024
- Nhập khẩu ngô 9 tháng đầu năm 2024 tăng về lượng, giảm kim ngạch
- Vĩnh Long: Đàn bò giảm 6%
- Tổng hợp giá heo tại một số quốc gia trên thế giới tính đến ngày 19/9/2024
- Khối lượng lúa mì nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2024 tăng 20,6%
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Tham vấn kỹ thuật phân tích chuỗi giá trị và đánh giá rủi ro trong chăn nuôi heo
- Từ 16/12, thuế suất hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi được giảm xuống còn 1%
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Chuyển hướng nuôi bò nhốt chuồng vì hiệu quả cao
- Thị trường nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 19/11/2024
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất