[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Chăn nuôi heo Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành Chăn nuôi nói riêng và Nông nghiệp nói chung. Việc đầu tư chăn nuôi heo (qui mô, công nghệ,…) gần đây cũng chiếm tỷ trọng cao tương xứng và cao hơn nhiều so với các ngành chăn nuôi khác. Có thể thấy chăn nuôi heo Việt Nam có bước chuyển mình lớn và sẽ đột phá mạnh trong công cuộc cách mạng công nghiệp chăn nuôi lần 2 (lần thứ nhất vào thập niên 1990), bắt đầu từ những năm đầu 2020. Hiện nay, Việt Nam là nước có số đầu heo thuộc tốp 5 thế giới.
Tương lai nếu một tập đoàn nắm giữ 20% thị phần chăn nuôi heo và những cái bắt tay, hợp nhất khác theo nhóm quốc gia, đối tác chiến lược thì khả năng không còn nhiều đất diễn cho chăn nuôi heo nông hộ. Điều đó có nghĩa là các nông hộ phải cho thuê, gia công hoặc đóng chuồng, chuyển mục đích khai thác, sử dụng khác. Điều này cũng giống với mô hình của các nước phát triển và xu thế phát triển các mô hình, dự án chăn nuôi lớn đã và đang triển khai thực hiện, vận hành trong những năm gần đây, đặc biệt là ở một số tỉnh thành Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ – xu thế này có thể dịch chuyển hoặc phát triển ở một số tỉnh thành Tây Nam Bộ trong thập kỷ tới.
Trong phạm vi bài viết này đề cập đến (i) Công nghệ mới được hiểu là công nghệ cũ nhưng vẫn được ứng dụng hiệu quả tại Việt Nam, chưa có công nghệ mới hơn, hoặc là công nghệ hoàn toàn mới; (ii) Một số xu hướng và công nghệ về giống, thức ăn, chuồng trại và xử lý chất thải rắn sẽ được tập trung thảo luận.
Thực tế, các công nghệ mới gần đây được giới hạn và gói gọn trong hai từ “Chính xác” (Precision). Điều đó cũng có nghĩa là các công nghệ trước đây không phải là chưa chính xác mà là chưa hoàn toàn chính xác, vì vậy các công nghệ mới hiện nay tiến dần đến mức độ chính xác hơn và tiết kiệm hơn nguồn lực lao động (công nghệ chuồng trại, công nghệ cho ăn,…).
PGS.TS Đỗ Võ Anh Khoa trình bày chuyên đề tại Hội thảo “Tăng cường chăn nuôi bền vững nhằm cải thiện an ninh lương thực & an toàn thực phẩm” do Cục Chăn nuôi tổ chức 11/10/2023 tại Vietstock 2023
1. VỀ CÔNG NGHỆ CHỌN GIỐNG CHÍNH XÁC
Sự đóng góp của di truyền cổ điển và di truyền hiện đại vào giá trị giống
Giống chiếm 2-6% giá thành sản xuất nhưng góp đến 40% vào năng suất, hiệu quả. Việc chọn tạo giống hiện nay dựa trên nền tảng cơ bản của di truyền học cổ điển (số lượng, quần thể – BLUP), kết hợp với di truyền học hiện đại (phân tử – MAS, giải trình tự thế hệ mới/chỉnh sửa gen, QTLs…). Các marker di truyền phân tử (Microarray kit) cũng dần được thương mại hóa và sử dụng rộng rãi. Việc chọn tạo giống có khuynh hướng tập trung về chất lượng – hướng đến sức khỏe cho người tiêu dùng và sức kháng bệnh – nhằm gia tăng sức chống chịu môi trường (dịch bệnh đa dạng, phức tạp và đa stress), trong xu thế giảm thiểu sử dụng kháng sinh trong quá trình nuôi. Thêm vào đó, công tác quản lý giống cũng hướng đến tối ưu hóa các yếu tố môi trường nhằm tối ưu hóa năng suất vật nuôi.
Về cơ bản, việc cải tiến di truyền vẫn nhờ vào sự đóng góp lớn và miệt mài của di truyền học cổ điển – dữ liệu các dòng thuần, các cấp giống/phả hệ và các kênh thông tin khác (lò mổ, người mua giống nuôi thịt/giống sinh sản) đều được ghi nhận, kết nối và phân tích theo các mô hình truyền thống. Tuy nhiên, gần đây, các công nghệ gen có sự đột phá mạnh mẽ, tạo ra những nguồn giống kháng bệnh (VD: heo kháng E.Coli F18, và sắp tới là heo kháng PRRS – chỉnh sửa gen CD163 ngăn chặn virus xâm nhập vào tế bào). Điều này giúp cho công tác chọn lọc và cải tiến di truyền được thực hiện nhanh hơn, chính xác hơn, nâng cao hơn hiệu quả chọn lọc (tối ưu hóa chọn lọc).
Chọn tạo heo kháng tai xanh thông qua công nghệ chỉnh sửa gen (https://doi.org/10.3389/fmicb.2022.1006464)
2. VỀ CÔNG NGHỆ THỨC ĂN CHÍNH XÁC
Công nghệ thức ăn hướng đến các nguyên liệu sinh học/tự nhiên (probiotics/prebiotics/acid hữu cơ/thảo dược/chống oxy hóa,… sử dụng các công nghệ vi sinh/lên men/ly trích dược chất/vi bọc,…) nhằm thay thế/giảm thiểu sử dụng kháng sinh, chất kích thích tăng trưởng,… giúp vật nuôi tăng sức đề kháng, nâng cao giá trị sinh học, tiêu hóa-hấp thu… và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng;.
Công thức thức ăn đã được chi tiết đến từng vi chất (vitamin, axit amin, vi lượng,…hấp thu) cho từng đối tượng vật nuôi kết hợp với hệ thống cho ăn chính xác (theo nhóm, cá thể, năng suất, tính năng/mục đích … ) sử dụng công nghệ chip, tự động hóa và các công nghệ khác giúp nhận diện cá thể, tạo điều kiện cho từng cá thể tiêu thụ thức ăn dễ hấp thu đúng theo nhu cầu, giúp tối ưu hóa lượng thức ăn tiêu thụ và năng suất sản xuất của từng cá thể.
Công nghệ phối trộn thức ăn khô và lỏng cũng được thiết lập – kiểm soát tốt chất lượng. Thức ăn chứa trong các silo độc lập được quản lý bằng các phần mềm (https://doi.org/10.3390/ani11102983)
3. VỀ CÔNG NGHỆ CHUỒNG TRẠI CHÍNH XÁC
Việc xây dựng công nghệ, đầu tư chuồng trại thường được các nhà đầu tư chú ý dựa vào đặc điểm tự nhiên, khí hậu vùng miền, đối tượng vật nuôi nhằm tối ưu hóa chi phí (đầu tư, vận hành,…), quản lý được chặt chẽ (đàn, cám, thuốc, sức khỏe…), đồng thời nâng cao phúc lợi vật nuôi – một trong những yêu cầu bắt buộc trong chiến lược kêu gọi nguồn vốn đầu tư ngoài nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, dù là công nghệ gì thì cũng phải đảm bảo những tiêu chí cơ bản là dễ vận hành và vận hành an toàn (an toàn lao động và an toàn sinh học), dễ bảo trì, khắc phục những sự cố đơn giản – đảm bảo sản xuất được lưu thông xuyên suốt.
Các công nghệ mới được đưa vào thiết kế chuồng trại hiện nay khá đa dạng và tinh tế. Nó là sự tích hợp đa công nghệ (tự động, AI, robot, internet vạn vật/camera,…). Một chuồng trại hiện đại có thể (i) Kiểm soát/lọc không khí đầu vào bao gồm cả lọc nhiều loại virus; (ii) Điều hòa tiểu khí hậu, ẩm độ và thông thoáng đa chiều (giúp heo có sức khỏe tốt, tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn tốt hơn,…); (iii) Hệ thống báo động & mở khẩn cấp, điều hòa thông gió cơ học khi mất điện; (iv) Phần mềm quản lý hệ thống (ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, thể hiện được dữ liệu thực tại thời gian thực, kết hợp với phân tích dữ liệu,…); (v) Nhận diện cá thể, cân, đếm heo, phát hiện heo bệnh-sốt (camera hồng ngoại); (vi) Làm sạch không khí chuồng nuôi (khí thải, mầm bệnh, bụi: đồng hồ đo, tấm phân phối không khí, robot làm sạch hệ thống); (vii) Quản lý lượng và chất của thức ăn, nước uống,…
Hiện nay, phức hợp tòa nhà chăn nuôi heo cao tầng cũng là xu thế mới nhằm giảm thiểu diện tích đất, dễ tích hợp và kết nối các công nghệ trong hệ thống, dễ tăng năng suất trên một diện tích, dễ tăng vành đai và không gian an toàn sinh học, dễ cô lập và thanh toán dịch bệnh (trong một vài trường hợp, điều kiện nào đó)….
Hệ thống chuồng trại tích hợp đa công nghệ (www.skov.com)
4. CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải rắn hữu cơ đang là mối bận tâm nhất hiện nay của người chăn nuôi. Việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý chất thải cần phải (i) Tuân thủ quy chuẩn, quy định về môi trường chăn nuôi (ATSH, hạn chế nguồn lây nhiễm/mùi hôi,…); (ii) Tối ưu chi phí đầu tư hệ thống xử lý chất thải; (iii) Chuyển hóa chất thải thành các nguồn vật liệu, nguyên liệu có giá trị hơn; (iv) Xây dựng hệ sinh thái chăn nuôi thân thiện môi trường, theo hướng kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững. Có nhiều công nghệ xử lý chất thải nhưng nhìn chung thì mô hình dưới đây vẫn được áp dụng rộng rãi và hiệu quả trong điều kiện chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay.
Mô hình xử lý chất thải rắn
KẾT LUẬN
Chăn nuôi heo đã và đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp chăn nuôi lần 2, đòi hỏi tính chuyên nghiệp, chuẩn mực, chất lượng, cẩn trọng … để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và khốc liệt ở thị trường trong nước và sản phẩm nhập nội. Chính vì vậy những công nghệ mới giúp tăng giá trị sản phẩm, nâng cao hiệu quả chăn nuôi dù muốn hay không, dù ít hay nhiều (giảm thiểu lao động, nâng cao ATSH, tối ưu hóa năng suất, phúc lợi…) phải được áp dụng, đặc biệt là trên hệ thống chăn nuôi theo chuỗi (Giống-Thức ăn-Sơ chế biến/Chế biến…) đã và đang dần hình thành, hoàn thiện trong tương lai rất gần.
Công nghệ mới cũng là thách thức đối với những nhà chăn nuôi vừa và nhỏ (Chi phí đầu tư, vận hành, con người mới,…). Vì vậy, cần lắm những hướng/chỉ dẫn, chính sách, hỗ trợ phù hợp, kịp thời. Theo xu thế đó thì các nhà chăn nuôi vừa và nhỏ nên chủ động kết nối, tham gia vào các chuỗi để tối ưu hóa chi phí đầu tư công nghệ và đảm bảo an toàn đầu tư.
Dù là công nghệ gì thì các yếu tố: (i) Thị trường (để mở rộng, đầu tư thị trường là quan trọng nhất);(ii) Dòng tiền (để có thể trụ vững trong nền kinh tế nói chung và kinh tế chăn nuôi vốn dĩ còn bấp bênh, chưa ổn định nói riêng); (iii) Nguồn nhân lực chất lượng cao (để đáp ứng yêu cầu về quản lý, quản trị hệ thống trại lớn, công nghệ cao mà ở đó tương lai các kỹ sư chăn nuôi và bác sĩ thú y có thể là những công nhân bậc cao); (iv) ATSH (để có thể đứng vững trong cơn bão dịch bệnh Dịch tả heo Châu Phi hiện tại và các bệnh mới, biến chủng của bệnh cũ);(v) Môi trường trong sạch (để đảm bảo sức khỏe vật nuôi và cộng đồng),… cần phải có trước, đảm bảo, trước khi nghĩ đến việc đầu tư chăn nuôi heo trong cuộc đua công nghiệp lần thứ 2 nhằm đạt được năng suất cao, hiệu quả tối ưu và tính bền vững của chuỗi, hệ thống. Người chăn nuôi cá thể, doanh nghiệp vừa vànhỏ phải có chiến lược phù hợp, nên tham gia chuỗi giá trị với các công ty lớn.
Nên nhớ rằng, không phải bất cứ công nghệ mới nào cũng có thể áp dụng được vào điều kiện chăn nuôi Việt Nam hiệu quả khi mà yếu tố con người chưa được chuyên nghiệp và toàn diện (Ví dụ: kể cả khi lắp đặt hệ thống lọc không khí đầu vào, nhưng nếu con người chưa tuân thủ nghiêm ngặt ATSH và trại nằm trong vùng dịch tễ nghiêm trọng thì khả năng trại xảy ra dịch vẫn luôn cao – điều này một số trại hiện đại cũng đã và đang trả giá). Một cái sao chép mô hình là quá dễ, nhưng để tối ưu hóa đầu tư và vận hành trong điều kiện chăn nuôi Việt Nam cần nhiều lắm những tư duy mới.
PGS.TS Đỗ Võ Anh Khoa1,2,*, PGS.TS Phạm Kim Đăng3,
PGS.TS Nguyễn Văn Đức2, TS Nguyễn Tiến Thành1, TS Nguyễn Tuyết Giang
1Trường Đại học Lâm Nghiệp tại Đồng Nai
2Hội Chăn nuôi Việt Nam
3Cục Chăn nuôi
4Trường Đại học An Giang, ĐHQG TP.HC
*Email: [email protected]
- công nghiệp chăn nuôi heo li>
- PGS TS Đỗ Võ Anh Khoa li> ul>
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
- Đa dạng sản phẩm chế biến từ gà Tiên Yên
- Dinh dưỡng gà thịt bền vững và mẹo xây dựng công thức
- Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi ở gia cầm thương mại
- Cho ăn chính xác có thể làm giảm lượng khí thải từ các trang trại chăn nuôi lợn
- Những lợi ích thực tế của bã bia trong thức ăn cho bò sữa
- Một sức khỏe – Cách tiếp cận toàn diện giúp cải thiện an toàn thực phẩm
- Thị trường nguyên liệu thức ăn cho thú cưng: Đa dạng và chất lượng
Tin mới nhất
T2,23/12/2024
- Áp dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo là tương lai của ngành chăn nuôi
- Vemedim tổ chức khóa học chẩn đoán và điều trị chuyên sâu về hô hấp phức hợp trên chó mèo
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2024
- Hòa Bình: Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 31% tỷ trọng ngành nông nghiệp
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bình Định: Công ty Vĩnh Quang đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại huyện Vĩnh Thạnh
- Ông Donald Trump trở lại Nhà Trắng và những tác động có thể ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi Việt Nam
- Thoát nghèo bền vững nhờ nuôi bò sinh sản
- Nhập khẩu đậu tương 11 tháng năm 2024 tăng khối lượng, giảm trị giá
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất