Ba dạng thức ăn được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn công nghiệp là thức ăn dạng bột (mash form); thức ăn viên (pellet form) và thức ăn lỏng (liquid form) với những ưu thế khác nhau.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh lợn giai đoạn vỗ béo sử dụng thức ăn viên và thức ăn lỏng đã tăng lượng dinh dưỡng tiêu hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn 5-8% so với thức ăn bột. Một ưu thế khác của thức ăn ép viên là có thể sử dụng bột ngũ cốc nghiền với kích thước nhỏ hơn và sử dụng tỷ lệ cao hơn các thức ăn thay thế mà vẫn duy trì được tốc độ di chuyển thức ăn trong đường ruột (Wondra và ctv, 1992; Van Schoubroek và ctv, 1971; Stark và ctv, 1993). Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của thức ăn viên tới sức sản xuất và khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng là chưa rõ rệt (Baird, 1973; Skoch và ctv, 1983).
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn viên tới chất lượng thịt lợn cũng có những khuyến cáo trái chiều. Braude và Rowell (1966) cho rằng lợn ăn thức ăn viên có xu hướng tăng tỷ lệ mỡ trong thân thịt và giảm diện tích cơ thăn so với thức ăn bột. Trong khi đó, Baird (1973) lại cho rằng không có khác biệt đáng kể về chất lượng thịt khi cho lợn ăn thức ăn ở dạng ép viên và bột. Tương tự, khi so sánh hiệu quả của thức ăn lỏng không lên men và thức ăn bột, nhiều nghiên cứu đã chứng minh sử dụng thức ăn lỏng sẽ cải thiện TKL, rút ngắn thời gian nuôi vỗ béo và cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn (Jensen và Mikkelsen, 1998; Lawlor và ctv, 2002; Canibe và Jensen, 2003).
Tuy nhiên, Murphy (2002) không cho thấy sự khác biệt rõ rệt về sức sản xuất và chất lượng thịt khi cho lợn ăn 2 dạng thức ăn khác nhau. Một số tác giả cho rằng, tỷ lệ “thức ăn:nước” là rất quan trọng tới việc cải thiện sức sản xuất của lợn. Ở tỷ lệ “thức ăn:nước” là 1:1,15-1:1,25 sẽ không cải thiện sức sản xuất; ở tỷ lệ 1:3-1:3,5 sẽ cải thiện đáng kể nhưng ở tỷ lệ 1:6 sẽ làm giảm nghiêm trọng thức ăn ăn vào và TKL lợn (Gill và ctv, 1987; Barber và ctv, 1991a,b). Ở trong nước, chưa có nghiên cứu nào so sánh hiệu quả sử dụng của các dạng thức ăn này tới sức sản xuất và phẩm chất thịt lợn.
Kết luận
Sử dụng thức ăn dạng viên và dạng lỏng so với thức ăn dạng bột đã tăng 5,12% và 3,92% TKL bình quân hàng ngày; tăng 1,62% và 2,16% lượng thức ăn ăn vào; cải thiện 2,95% và 2,19% hiệu quả sử dụng thức ăn. Không có sự khác biệt về kết quả sản xuất của lợn khi ăn khẩu phần dạng viên và dạng lỏng. Tỷ lệ nuôi sống, chất lượng thịt không bị ảnh hưởng bởi các dạng thức ăn khác nhau. Việc cho ăn thức ăn dạng lỏng và dạng viên đã mang lại lợi ích kinh tế tốt, tiết kiệm được 2,4-2,1% tiền so với thức ăn dạng bột.
Lã Văn Kính[1]*, Phạm Ngọc Thảo1, Vương ng Nam Trung1 và Đoàn Vĩnh1
[1] Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi.
* Tác giả để liên hệ: PGS.TS. Lã Văn Kính
Email: [email protected]
Nguồn: Tạp chí KHKT Chăn nuôi
- thức ăn li> ul>
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
- Đa dạng sản phẩm chế biến từ gà Tiên Yên
- Dinh dưỡng gà thịt bền vững và mẹo xây dựng công thức
- Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi ở gia cầm thương mại
- Cho ăn chính xác có thể làm giảm lượng khí thải từ các trang trại chăn nuôi lợn
- Những lợi ích thực tế của bã bia trong thức ăn cho bò sữa
- Một sức khỏe – Cách tiếp cận toàn diện giúp cải thiện an toàn thực phẩm
- Thị trường nguyên liệu thức ăn cho thú cưng: Đa dạng và chất lượng
Tin mới nhất
T2,23/12/2024
- Áp dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo là tương lai của ngành chăn nuôi
- Vemedim tổ chức khóa học chẩn đoán và điều trị chuyên sâu về hô hấp phức hợp trên chó mèo
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2024
- Hòa Bình: Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 31% tỷ trọng ngành nông nghiệp
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bình Định: Công ty Vĩnh Quang đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại huyện Vĩnh Thạnh
- Ông Donald Trump trở lại Nhà Trắng và những tác động có thể ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi Việt Nam
- Thoát nghèo bền vững nhờ nuôi bò sinh sản
- Nhập khẩu đậu tương 11 tháng năm 2024 tăng khối lượng, giảm trị giá
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất