FAO: Dự báo sản lượng ngũ cốc thế giới năm 2023/24 đạt 2.846 triệu tấn - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • FAO: Dự báo sản lượng ngũ cốc thế giới năm 2023/24 đạt 2.846 triệu tấn

    Theo Dự báo mới nhất của FAO, sản lượng ngũ cốc thế giới trong năm 2023/24 tăng 5 triệu tấn lên mức 2.846 triệu tấn, tăng 1,2% (tăng 35,1 triệu tấn) so với năm trước.

    ngu-coc-newyorker

    Chủ yếu do điều chỉnh sản lượng gạo toàn cầu tăng 2,9 triệu tấn so với dự báo hồi tháng 4/2024 do những sửa đổi về sản lượng của Myanmar và Pakistan tăng so với ước tính trước đó. Do đó, sản lượng gạo toàn cầu năm 2023/24 dự kiến sẽ đạt kỷ lục mới là 529,2 triệu tấn gạo xay xát, tăng 0,7% so với ước tính năm 2022/23. Dự báo về sản lượng ngô và lúa mì toàn cầu cũng được điều chỉnh tăng nhẹ.

     

    Dự báo tiêu thụ ngũ cốc thế giới năm 2023/24 đạt mức 2.829 triệu tấn, tăng 1,7 triệu tấn so với dự báo tháng trước và tăng 37,7 triệu tấn (tăng 1,4%) so với năm 2022/23. Tiêu thụ ngũ cốc thô toàn cầu trong năm 2023/24 được dự báo đạt mức 1.510 triệu tấn, tăng 1,8 triệu tấn so với dự báo tháng trước và tăng 1,6% so với năm 2022/23. Chủ yếu do việc sử dụng ngô làm thức ăn chăn nuôi cao hơn dự đoán trước đây (đặc biệt là ở Canada và Mỹ) và lúa mạch (ở Trung Quốc). Ngược lại, dự báo tiêu thụ lúa mì toàn cầu cho niên vụ 2023/24 đã được điều chỉnh giảm 1,3 triệu tấn, chủ yếu là do mức sử dụng thức ăn chăn nuôi dự kiến ở Brazil và Mỹ giảm. Tuy nhiên, mức tiêu thụ lúa mì toàn cầu niên vụ 2023/24 vẫn dự kiến tăng 1,9% so với niên vụ 2022/23, lên 794 triệu tấn, chủ yếu do sự tăng trưởng mạnh mẽ trong việc sử dụng lúa mì làm thức ăn chăn nuôi, chủ yếu ở Trung Quốc và Liên minh châu Âu. FAO đã nâng dự báo tháng 4 về mức tiêu thụ gạo thế giới niên vụ 2023/24 tăng 1,2 triệu tấn lên 525 triệu tấn, sau khi điều chỉnh tăng mức sử dụng dự kiến của một số quốc gia, chủ yếu là châu Á, bù đắp cho mức giảm dự báo ở Trung Quốc. Bất chấp điều chỉnh tăng, mức tiêu thụ gạo toàn cầu vẫn được dự báo sẽ giảm 1,2 triệu tấn so với ước tính niên vụ 2022/23.

     

    Bất chấp mức điều chỉnh giảm 4,6 triệu tấn so với dự báo tháng trước, dự báo của FAO về tồn kho ngũ cốc thế giới kết thúc năm 2024 ở mức 890 triệu tấn, vẫn cao hơn 2,1% so với đầu năm. Sự điều chỉnh giảm này chủ yếu là do dự trữ ngô giảm ở Brazil và Mỹ, và tồn kho lúa mạch ở Kazakhstan thấp. Tỷ lệ dự trữ ngũ cốc trên thế giới/mức tiêu thụ năm 2023/24 được dự báo ở mức khá thoải mái là 30,9%, gần như không thay đổi so với mức 30,8% trong năm 2022/23.

     

    Dự trữ ngũ cốc thô toàn cầu vẫn được dự đoán sẽ tăng 5,6% so với đầu năm đạt mức 372 triệu tấn; trong đó dự trữ lúa mì toàn cầu đạt mức 318 triệu tấn, giảm 1,4% và gần như không thay đổi so với dự báo trong tháng trước, do điều chỉnh tăng dự trữ lúa mì ở Liên minh châu Âu và Mỹ, do nhập khẩu tăng và mức tiêu thụ giảm đã bù đắp cho sự điều chỉnh giảm dự trữ lúa mì ở những nước khác. Dự trữ gạo toàn cầu vào vụ 2023/24 được dự báo sẽ tăng 1,6% so với đầu năm lên mức cao kỷ lục là 199,2 triệu tấn, ít thay đổi so với dự báo hồi tháng 4/2024, do việc điều chỉnh tăng lượng dự trữ tại Pakistan, Myanmar và một số quốc gia khác được bù đắp bởi dự báo giảm dự trữ ở Campuchia, Nhật Bản và Hàn Quốc.

     

    Dự báo thương mại ngũ cốc thế giới năm 2023/24 tăng 1,9 triệu tấn so với dự báo tháng trước, lên 487 triệu tấn và tăng 7,5 triệu tấn (tăng 1,6%) so với năm 2022/23. Dự báo thương mại ngũ cốc thô toàn cầu năm 2023/24 (tháng 7/tháng 6) đã tăng 0,8 triệu tấn, chủ yếu do nhập khẩu lúa mạch và hạt bo bo dự kiến tăng từ Trung Quốc, nâng dự báo lên 236 triệu tấn, tăng 4,9% so với năm 2022/23. Thương mại lúa mì toàn cầu trong năm 2023/24 (tháng 7/tháng 6) cũng tăng 1,2 triệu tấn, chủ yếu là do xuất khẩu tăng dự kiến từ các nước xuất khẩu nhỏ, cùng với nhập khẩu của Afghanistan, Ai Cập và Liên minh Châu Âu tăng. Thương mại lúa mì toàn cầu niên vụ 2023/24 (tháng 7/tháng 6) bất chấp điều chỉnh tăng so với dự báo tháng trước nhưng vẫn được dự đoán sẽ giảm 0,8% so với năm 2022/23 xuống 200 triệu tấn. Thương mại gạo thế giới năm 2024 (từ tháng 1 đến tháng 12) được dự báo đạt mức 51,1 triệu tấn, giảm nhẹ so với dự báo tháng 4 và giảm 3,4% so với mức đã giảm của năm 2023.

     

    Dự báo sản lượng ngô năm 2024

     

    Theo dự báo mới nhất của FAO ngày 2/5/2024, sản lượng ngô năm 2023/24 được điều chỉnh tăng nhẹ so với dự báo tháng trước, với ước tính tăng ở Ukraine và một số quốc gia ở Châu Phi và hiện tăng 5,5% so với năm 2022.

     

    Mức tiêu thụ ngô năm 2023/24 tiếp tục tăng do sử dụng làm thức ăn chăn nuôi tăng ở Bắc Mỹ, đưa dự báo tăng 1,9% so với năm 2022/23.

     

    Thương mại ngô năm 2023/24 (tháng 7/tháng 6) không thay đổi so với dự báo tháng trước và dự kiến tăng 3,2% so với năm 2022/23, được củng cố bởi lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng và giảm nhập khẩu ở Mexico và Saudi Arabia, cùng với xuất khẩu tăng ở Achentina, Brazil và Mỹ.

     

    Dự trữ ngô năm 2024 dự báo sẽ tăng 9,1% so với mức đầu năm mặc dù có đợt điều chỉnh giảm so với dự báo tháng trước, chủ yếu ở Brazil và Mỹ.

     

    Dự báo cung – cầu ngô thế giới năm 2023/2024. ĐVT: Triệu tấn

     

     

    Năm

    2022/2023

    Dự báo năm 2023/2024

    Dự báo

    ngày 2/5/2024

    Dự báo

    ngày 4/4/2024

    Sản lượng

    1171,0

    1235,6

    1234,4

    Nguồn cung

    1476,9

    1521,6

    1520,9

    Tiêu thụ

    1187,4

    1209,7

    1208,3

    Xuất nhập khẩu

    183,4

    189,2

    189,2

    Dự trữ cuối kỳ

    286,0

    312,0

    316,2

    Nguồn: FAO

     

    Dự báo sản lượng đậu tương năm 2024

     

    Theo dự báo mới nhất của FAO ngày 2/5/2024, sản lượng đậu tương niên vụ 2023/24 tăng nhẹ so với dự báo tháng trước, do điều chỉnh tăng sản lượng ở Achentina, Paraguay và Liên bang Nga.

     
    Mức tiêu thụ đậu tương năm 2023/24 dự báo tăng nhẹ so với dự báo tháng trước, với dự báo mức tiêu thụ tăng ở Achentina và Trung Quốc, bù đắp cho mức tiêu thụ giảm ở Mỹ và một số quốc gia ở Châu Phi và Châu Á.
    Thương mại đậu tương năm 2023/24 (tháng 10/tháng 9) tăng nhẹ, chủ yếu do dự báo nhập khẩu tăng Trung Quốc, trong khi xuất khẩu tăng chủ yếu ở Achentina nhờ nguồn cung trong nước cao hơn.
    Dự trữ đậu tương năm 2023/24 dự báo tăng nhẹ, do dự trữ tại Achentina, Trung Quốc, Liên bang Nga và Mỹ tăng, tăng 10% so với mức đầu năm.

     

    Dự báo cung – cầu đậu tương thế giới năm 2023/2024. ĐVT: Triệu tấn

     

     

    Năm

    2022/2023

    Dự báo năm 2023/2024

    Dự báo

    ngày 2/5/2024

    Dự báo

    ngày 4/4/2024

    Sản lượng

    377,8

    395,0

    392,7

    Nguồn cung

    422,9

    442,7

    437,5

    Tiêu thụ

    368,3

    391,0

    389,2

    Xuất nhập khẩu

    171,5

    169,8

    169,0

    Dự trữ cuối kỳ

    47,7

    52,5

    49,5

    Nguồn: FAO

     

    Dự báo sản lượng lúa mì năm 2024

     

    Dự báo của FAO về sản lượng lúa mì toàn cầu năm 2024 giảm so với dự báo tháng 4/2024, xuống còn 791 triệu tấn nhưng vẫn tăng nhẹ 0,5% sản lượng năm 2023. Nguyên nhân do sản lượng lúa mì của Liên minh Châu Âu giảm mạnh hơn dự đoán trước đó; tuy nhiên, điều kiện thời tiết nhìn chung được cải thiện trong tháng 3 và đầu tháng 4/2024, giúp triển vọng năng suất ổn định. Tổng sản lượng lúa mì năm 2024 dự kiến đạt 128,4 triệu tấn, giảm khoảng 4% so với năm trước. Dự báo sản lượng lúa mì của Australia cũng được điều chỉnh giảm, sau khi thời tiết khô hạn ảnh hưởng đến vụ thu hoạch năm 2023. Gần đây, tình trạng thiếu mưa ở Liên bang Nga đã dẫn đến tình trạng khô hạn ở các khu vực sản xuất trọng điểm phía Nam, khiến dự báo sản lượng giảm nhẹ xuống còn 93 triệu tấn, mặc dù sản lượng này vẫn vượt mức trung bình 5 năm. Ở Ukraine, trong điều kiện thời tiết nhìn chung thuận lợi, sản lượng lúa mì vẫn được dự đoán sẽ giảm xuống mức dưới mức trung bình 20,2 triệu tấn, do tác động của cuộc xung đột Nga – Ukraine hiện đã là năm thứ ba, năng suất và lợi nhuận kém hơn. Tại Mỹ, mặc dù điều kiện gieo trồng lúa mì vụ đông ở các khu vực thuộc vùng đồng bằng phía nam giảm nhẹ, triển vọng sản xuất lúa mì nói chung vẫn thuận lợi và tổng sản lượng dự kiến đạt gần 52 triệu tấn. Ở Canada, giả sử năng suất quay trở lại xu hướng tăng sau mức thấp năm 2023, sản lượng dự kiến sẽ tăng lên 34,6 triệu tấn trong năm 2024. Ở châu Á, điều kiện thời tiết thuận lợi tiếp tục chiếm ưu thế, củng cố kỳ vọng về sản lượng lúa mì tăng gần kỷ lục ở Ấn Độ và Pakistan và củng cố triển vọng sản xuất thuận lợi ở các nước Cận Đông Á. Ở Bắc Phi, lượng mưa cục bộ gần đây đến quá muộn để cải thiện gieo trồng sau tình trạng thiếu mưa trên diện rộng kể từ cuối năm 2023 và triển vọng năng suất lúa mì vẫn kém.

     

    Theo dự báo mới nhất của FAO ngày 2/5/2024, sản lượng lúa mì năm 2023/2024 tăng nhẹ so với dự báo tháng trước, nhưng vẫn giảm 2,3% so với sản lượng năm 2022 do sự sụt giảm ở Australia, Kazakhstan và Liên bang Nga.

     

    Dự báo tiêu thụ lúa mì năm 2023/24 đã giảm so với dự báo tháng trước nhưng vẫn tăng 1,9% so với mức năm 2022/23 chủ yếu do tăng sử dụng thức ăn chăn nuôi.

     

    Thương mại lúa mì trong năm 2023/24 (tháng 7/tháng 6) tăng nhờ khối lượng xuất khẩu lớn hơn dự kiến từ các nhà xuất khẩu phi truyền thống, cùng với nhu cầu nhập khẩu mạnh mẽ từ Afghanistan, Ai Cập và EU.

     

    Dự trữ lúa mì kết thúc năm 2024 sẽ giảm so với đầu năm và gần như không thay đổi so với dự báo tháng trước, khi các điều chỉnh tăng ở EU và Mỹ bù đắp cho sự sụt giảm ở Ai Cập và Uzbekistan.

     

    Dự báo cung – cầu lúa mì thế giới năm 2023/2024. ĐVT: Triệu tấn

     

     

    Năm

    2022/2023

    Dự báo năm 2023/2024

    Dự báo

    ngày 2/5/2024

    Dự báo

    ngày 4/4/2024

    Sản lượng

    806,2

    788,4

    787,8

    Nguồn cung

    1104,7

    1111,1

    1112,2

    Tiêu thụ

    779,6

    794,1

    795,4

    Xuất nhập khẩu

    201,6

    199,9

    198,7

    Dự trữ cuối kỳ

    322,7

    318,3

    317,9

    Nguồn: FAO

     

    Thuỷ Chung

    Trung tâm TTCN&TM

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.