Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 6/2018 đạt 372 triệu USD, tăng 8,91% so với tháng trước đó và tăng 12,96% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 6/2018 là Brazil, Argentina, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ,… Trong đó, Brazil vượt Argentina trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với 102 triệu USD, tăng 33,17% so với tháng trước đó và tăng mạnh 286,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 6 tháng đầu năm 2018 lên hơn 287 triệu USD, chiếm 14,5% thị phần.
Kế đến là thị trường Argentina với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 6/2018 đạt hơn 73 triệu USD, giảm 22,09% so với tháng 5/2018 và giảm 62,31% so với cùng tháng năm trước . Tính chung, trong 6 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 651 triệu USD, giảm 21,11% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là Mỹ, với kim ngạch nhập khẩu hơn 67 triệu USD, tăng 16,76% so với tháng trước đó và tăng mạnh 838,92% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm 2018 lên hơn 321 triệu USD, tăng 90,77% so với cùng kỳ năm trước đó.
Tính chung, trong 6 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi gần 2 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước đó. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Brazil với 287 triệu USD, tăng 322,55% so với cùng kỳ, Bỉ với 18 triệu USD, tăng 159,61% so với cùng kỳ, Mỹ với hơn 321 triệu USD, tăng 90,77% so với cùng kỳ, sau cùng là Hàn Quốc với hơn 24 triệu USD, tăng 51,21% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN & NL 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: nghìn USD
|
Thị trường |
6T/2017 |
T6/2018 |
+/- So với T5/2018 (%) |
6T/2018 |
+/- So với 6T/2017 (%) |
|
Tổng KN |
1.771.733 |
372.100 |
8,9 |
1.982.595 |
11,9 |
|
Argentina |
825.757 |
73.217 |
-22,1 |
651.452 |
-21,1 |
|
Ấn Độ |
82.513 |
13.568 |
27,1 |
100.945 |
22,3 |
|
Anh |
1.092 |
48 |
-32,2 |
666 |
-39,0 |
|
Áo |
42.962 |
516 |
-40,1 |
3.544 |
-91,8 |
|
Bỉ |
7.219 |
3.339 |
22,1 |
18.743 |
159,6 |
|
Brazil |
68.152 |
102.118 |
33,2 |
287.980 |
322,6 |
|
UAE |
40.368 |
8.328 |
292,3 |
37.883 |
-6,2 |
|
Canada |
26.961 |
1.711 |
22,6 |
10.779 |
-60,0 |
|
Chile |
4.690 |
2.854 |
222,8 |
6.136 |
30,8 |
|
Đài Loan |
34.699 |
9.004 |
-14,5 |
43.747 |
26,1 |
|
Đức |
3.682 |
929 |
25,2 |
5.094 |
38,4 |
|
Hà Lan |
12.111 |
2.623 |
9,5 |
10.315 |
-14,8 |
|
Hàn Quốc |
16.178 |
4.776 |
-10,8 |
24.462 |
51,2 |
|
Mỹ |
168.308 |
67.210 |
16,8 |
321.080 |
90,8 |
|
Indonesia |
61.057 |
8.397 |
14,8 |
50.786 |
-16,8 |
|
Italia |
45.321 |
4.375 |
-21,6 |
25.849 |
-43 |
|
Malaysia |
15.465 |
3.105 |
-3,7 |
16.751 |
8,3 |
|
Mexico |
1.561 |
41 |
-83,7 |
2.162 |
38,5 |
|
Nhật Bản |
2.613 |
672 |
125 |
1.849 |
-29,2 |
|
Australia |
7.719 |
1.803 |
-1,7 |
7.730 |
0,1 |
|
Pháp |
14.550 |
3.946 |
18,5 |
16.964 |
16,6 |
|
Philippin |
8.960 |
795 |
-37,0 |
8.172 |
-8,8 |
|
Singapore |
8.442 |
1.402 |
-6,3 |
8.293 |
-1,8 |
|
Tây Ban Nha |
6.518 |
1.791 |
56,1 |
5.269 |
-19,2 |
|
Thái Lan |
41.028 |
9.244 |
46,7 |
52.760 |
28,6 |
|
Trung Quốc |
75.607 |
21.724 |
23,56 |
111.797 |
47,9 |
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 6 tháng đầu năm 2018
|
Mặt hàng |
6T/2017 |
6T/2018 |
So với cùng kỳ |
|||
|
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
|
|
Lúa mì |
2.574 |
529.865 |
2.763 |
657.419 |
7,3 |
24,1 |
|
Ngô |
3.637 |
730.662 |
4.887 |
985.122 |
34,4 |
34,8 |
|
Đậu tương |
924 |
401.381 |
836 |
365.526 |
-9,5 |
-8,9 |
|
Dầu mỡ động thực vật |
|
349.660 |
|
355.513 |
|
1,7 |
(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 6/2018 đạt 263 nghìn tấn với kim ngạch đạt 69 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 6 tháng đầu năm 2018 lên hơn 2,7 triệu tấn, với trị giá 657 triệu USD, tăng 7,34% về khối lượng và tăng 24,07% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 6 tháng đầu năm 2018 là Nga, chiếm 47% thị phần; Australia chiếm 29%, Canada chiếm 8%, Mỹ chiếm 6% và Brazil chiếm 3%.
Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 6 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng hơn 23 lần và về trị giá tăng hơn 27 lần. Tương tự, Mỹ tăng lần lượt hơn 21 lần và 19 lần.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 6/2018 đạt 116 nghìn tấn với giá trị hơn 52 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 6 tháng đầu năm 2018 lên hơn 836 nghìn tấn và 365 triệu USD, giảm 9,51% về khối lượng và giảm 8,93% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 6/2018 đạt hơn 792 nghìn tấn với trị giá đạt 173 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 6 tháng đầu năm 2018 lên gần 5 triệu tấn và 985 triệu USD, tăng 34,39% về khối lượng và tăng 34,83% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 52% và 10% thị phần. Đặc biệt, trong 6 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Vũ Lanh
Nguồn: Vinanet
- Giảm thiểu ảnh hưởng của stress nhiệt trên heo nọc
- Hiệu quả từ nuôi dúi và chồn hương ở vùng biên
- Hải Phòng kiểm soát chăn nuôi ven đô
- Lâm Đồng đẩy mạnh phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2026
- Bí mật cấu trúc chi phí thức ăn chăn nuôi 2025: 5 chiến lược tối ưu lợi nhuận
- Aviagen – QPB đón lứa Arbor Acres ông bà thứ 60, đánh dấu sự hợp tác bền bỉ
- Mexico mở điều tra chống bán phá giá đối với thịt lợn nhập khẩu từ Mỹ
- Bệnh phó thương hàn trên heo: Nguy cơ bùng phát cao khi mưa bão
- Gia Lai: Hỗ trợ hơn 49 tỷ đồng mỗi năm cho công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh động vật
- Doanh nghiệp nuôi heo kỳ vọng hưởng lợi cuối năm?
Tin mới nhất
T4,17/12/2025
- Giảm thiểu ảnh hưởng của stress nhiệt trên heo nọc
- Thị trường lợn hơi biến động mạnh: Cần sớm ổn định
- AAAP 21: Diễn đàn khoa học quốc tế thúc đẩy chăn nuôi bền vững tại Việt Nam
- BioPlus® YC: Một khởi đầu hoàn hảo cho vòng đời của heo con
- TP. Hồ Chí Minh thông qua Nghị quyết hỗ trợ 100% kinh phí tiêm vắc-xin cho gia súc, gia cầm và chó, mèo
- Giá heo hơi hôm nay 17-12: Miền Bắc chạm mức 66.000 đồng/kg
- Hiệu quả từ nuôi dúi và chồn hương ở vùng biên
- Hải Phòng kiểm soát chăn nuôi ven đô
- Lâm Đồng đẩy mạnh phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2026
- Bí mật cấu trúc chi phí thức ăn chăn nuôi 2025: 5 chiến lược tối ưu lợi nhuận
- AChaupharm: Nấm phổi gia cầm, hiểm họa thầm lặng khi giao mùa
- Chuyên gia bàn giải pháp sử dụng kháng sinh có kiểm soát trong chăn nuôi
- Ngành sữa Việt Nam: Cơ hội “bứt phá” từ nội lực
- Dịch tả heo châu Phi: Hiện trạng và giải pháp kiểm soát hiệu quả (Phần 1)
- Bộ NN&MT mở đợt ‘truy quét’ việc lạm dụng chất kích tăng trưởng, tăng trọng
- Cargill rút khỏi ngành thức ăn thủy sản tại Việt Nam, đóng cửa nhà máy tại Đồng Tháp và Long An
- Chăn nuôi dê bền vững theo chuỗi giá trị: Chủ nhà hàng là mắt xích quan trọng
- Da khỏe, lông đẹp: Chiến lược dinh dưỡng hiệu quả cho heo con sau cai sữa
- Lo ngại bệnh than, Campuchia ngừng nhập một số sản phẩm từ Thái Lan
- Cạn tiền, một công ty tại Nam Phi phải tiêu hủy hơn 350.000 con gà























Bình luận mới nhất