Lactose là thành phần chủ yếu, ngay cả trong các công thức đắt tiền dành cho heo con trên thế giới. Lý do rất đơn giản, heo con phát triển nhanh dựa trên lactose. Tuy nhiên, vai trò chính xác và cách thức hoạt động quan trọng của nguyên liệu này không được hiểu rõ, bị hạn chế do những lợi ích có thể thu được từ việc sử dụng chất dinh dưỡng này tương tự như việc tăng cường thức ăn ở chế độ sau cai sữa. Bài viết này sẽ giải thích tại sao lactose lại quan trọng và cách tốt nhất để đưa nó vào chế độ ăn của heo con.
Lợi ích của lactose trên hiệu suất tăng trưởng trong quá trình sau cai sữa đã được ghi nhận rất rõ ràng. Những nguồn lactose phổ biến nhất được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây là trong sữa gầy (50% lactose) và whey khô (70% lactose). Tất nhiên, ngày nay, những sản phẩm từ sữa khác có thể ít tốn kém hơn nhưng hiệu quả lại không bằng trong trong việc cung cấp lactose bao gồm lactose tinh thể, whey deproteinized, whey thấm, sản phẩm sữa chocolate, bột phomai và whey protein cao.
Từ lâu, người ta đã biết rằng heo nhỏ dưới 8-10 tuần tuổi không thể sử dụng tinh bột một cách hiệu quả mặc dù enzyme tiêu hóa tinh bột có thể nhanh chóng được tạo ra từ chất nền dinh dưỡng. Tuy nhiên, áp lực từ việc cai sữa kèm theo lượng thức ăn tiêu thụ thấp kéo dài sự trưởng thành sinh học của hệ tiêu hóa, và bởi lý do này, các loại đường đơn giản (ví dụ như lactose) và ngũ cốc đã qua chế biến thường được tiêu hóa tốt hơn tinh bột thô. Do đó, người ta thừa nhận một cách rộng rãi rằng heo con hưởng lợi từ carbonhydrates dễ tiêu hóa cho đến khi hệ tiêu hóa của chúng hoàn toàn có khả năng sử dụng tinh bột thô. Chế độ ăn dựa trên ngũ cốc và nguồn protein thực vật có thể hỗ trợ hiệu suất tăng trưởng tốt hơn khi bổ sung các sản phẩm từ sữa, chẳng hạn như whey khô và sữa gầy. Bao gồm 10-20% whey khô trong khẩu phần ăn đơn giản (bắp, bột đậu nành và yến mạch) liên tục cải thiện hiệu suất tăng trưởng của heo cai sữa ít nhất 15% ở heo cai sữa lúc 3 tuần tuổi. Các sản phẩm sữa khác có hiệu quả như nhau trong việc cải thiện hiệu suất tăng trưởng sau cai sữa, mặc dù chúng thường đắt hơn.
Trước hết, hiệu quả của việc sử dụng các sản phẩm từ sữa có được do làm tăng sự ngon miệng và sự tiêu hóa protein. Tuy nhiên, lactose chứ không phải lượng protein từ whey được chứng minh rằng có trách nhiệm cải thiện lượng thức ăn và tăng cân trong những tuần đầu sau cai sữa. Trong những thử nghiệm này, bổ sung lactose phục hồi hiệu suất tăng trưởng trong khẩu phần không có whey khô, trong khi lactalbumin không cải thiện được hiệu suất.
Cần lưu ý rằng bổ sung nguồn protein hoặc tinh thể amino acids dễ tiêu hóa là điều cần thiết cho lactose để khám phá ra tác dụng có lợi của khẩu phần ăn không có whey. Trong những nghiên cứu tương tự (Mahan, 1992) đã chứng minh rằng sau 2 tuần đầu sau khi cai sữa, heo con phản ứng nhiều hơn với việc bổ sung protein, dấu hiệu cho thấy sự trưởng thành nhanh chóng của hệ tiêu hóa và tăng cường nhu cầu protein dễ tiêu.
Đặc điểm lactose:
Một vài nghiên cứu đã cho thấy rằng chế độ ăn có hàm lượng lactose cao hỗ trợ năng suất tăng trưởng tối đa ở heo cai sữa. Những dữ liệu sau đây thể hiện điều này:
1. Nồng độ lactose cao thường là cần thiết ngay sau khi cai sữa
2. Nồng độ lactose có thể giảm nhanh sau đó
3. Heo con nặng hơn 10-12kg trọng lượng cơ thể không hưởng lợi nhiều từ lactose bổ sung
Mặc dù khả năng đáp ứng lactose thay đổi do thành phần chế độ ăn cơ bản, di truyền, môi trường và điều kiện sức khỏe, hầu hết các thực nghiệm đều ghi nhận lượng lactose tương tự nhau cho heo sơ sinh. Do đó, khuyến nghị thực thế cho đặc điểm chế độ ăn lactose được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2 – Khuyến Cáo Hàm Lượng Lactose Quy Đổi Trong Khẩu Phần Cho Heo Con1. |
|||
Khối lượng cơ thể (kg) |
Tối thiểu2 |
Tối ưu3 |
Tối đa4 |
Sữa heo nái |
255 |
||
4-6 |
20 |
30 |
40 |
6-8 |
10 |
20 |
30 |
8-12 |
5 |
10 |
15 |
12-20 |
0 |
0 |
5 |
20-30 |
0 |
0 |
5 |
1 Lactose quy đổi bao gồm lactose và các loại đường đơn giản, chẳng hạn như dextrose và sucrose.
2 Nồng độ tối thiểu để có tỷ lệ tăng trưởng chấp nhận được trong hệ thống sản suất chi phí thấp.
3 Nồng độ tối ưu cân bằng giữa chi phí và hiệu quả tăng trưởng.
4 Nồng độ tối đa cho việc thúc đẩy hiệu suất tăng trưởng.
5 Dựa trên cơ sở 90% vật chất khô.
Từ “Dinh dưỡng áp dụng cho heo con”, Mavromichalis (2006) CABI.
Globulins miễn dịch
Việc bổ sung globulins miễn dịch trong thức ăn (từ kháng thể trứng hoặc huyết tương động vật) có thể làm giảm lượng lactose yêu cầu vì nó làm tăng lượng ăn sau cai sữa. Ví dụ, khẩu phần thức ăn cho heo với 6.75% protein huyết tương yêu cầu thêm khoảng 15% lactose để tối đa hiệu suất tăng trưởng trong tuần đầu sau cai sữa. Ngược lại, khi protein huyết tương được thay thế bởi protein đậu nành ép đùn đậm đặc, hiệu suất đỉnh đạt được khi khẩu phần có 30-45% lactose. Có vẻ như lượng thức ăn càng cao, lượng lactose yêu cầu trong chế độ ăn càng thấp, có lẽ bởi vì lượng thức ăn có liên quan mật thiết đến sự trưởng thành của hệ thống tiêu hóa.
Cân bằng lactose
Những nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng mặc dù heo cai sữa thích lactose hơn tinh bột, chúng cũng có thể sử dụng các loại đường đơn giản khác. Monosaccharides (ví dụ như glucose, fructose và maltose) và oligo saccharides (ví dụ như sucrose và maltodextrins) có thể có hiệu quả như lactose trong hỗ trợ hiệu suất tăng trưởng. Thuật ngữ “cân bằng lactose” được đề xuất là phù hợp hơn để thể hiện đặc điểm chế độ ăn đối với các loại đường đơn giản, bởi heo con bản thân chúng không yêu cầu về lactose. Giá trị cân bằng lactose cho nhiều nguồn đường đơn giản có thể thay thế cho lactose được thể hiện ở bảng 3. Tuy nhiên, một số lo ngại nảy sinh đối với việc thay thế lactose bằng các loại đường đơn giản khác trong khẩu phần ép viên. Ví dụ, sucrose có thể tăng độ cứng của hạt vì nó dễ “cháy” trong phản ứng Maillard trong quá trình ép viên. Bên cạnh đó, dextrose và các loại đường giảm (reducing sugar) khác có thể dần dần phá hủy các amino acids rong quá trình ép viên. Vì những lý do trên, ép viên ở nhiệt độ thấp hơn hoặc ép viên lạnh thường được đề xuất cho chế độ giàu đường giảm.
Các loại đường đơn giản cũng khác nhau đáng kể trong vị ngọt, do đó, những thay đổi về tính ngon miệng của khẩu phần nên được xem xét khi lựa chọn thay thế lactose. Heo thường thích đường đơn giản theo thứ tự:
Sucrose > fructose > maltose = lactose > glucose > galactose.
Bảng 3 – Nguồn Quy Đổi Ra Lactose Trong Khẩu Phần Cho Heo Con |
|||
Nguyên liệu |
Chất khô (%) |
Loại đường đơn giản chính |
Quy ra lactose (%) |
Lactose |
95 |
Lactose |
90 |
Dextrose, anhydrous |
98 |
Glucose |
95 |
Dextrose, monohydrate |
90 |
Glucose |
85 |
Syrup bắp chứa lượng fructose cao |
75 |
Fructose |
50 |
Syrup bắp thông thường |
85 |
Glucose và Fructose |
45 |
Molasses |
75 |
Sucrose, Glucose, Fructose |
45 |
Đường đơn giản |
98 |
Sucrose |
95 |
Theo Mavromichalis (2000).
Nồng độ quá cao của đường đơn giản thường được biết đến sẽ gây ra cho heo bị tiêu chảy. Ví dụ, bằng cách thay đổi lượng đường (sucrose và syrup bắp thể rắn), độ thẩm thấu trong chế độ ăn nằm trong khoảng từ 250 đến 700 mOsm/kg. Sự hấp thụ nước và carbohydrates từ ruột non ở heo con tăng lên, và do đó khả năng tiêu chảy sẽ giảm xuống, do độ thẩm thấu tăng lên, tương tự như chế độ ăn cân bằng điện giải. Maltodextrin được chứng minh là làm giảm khả năng hấp thụ nước, trong khi glucose làm tăng lượng nước tiết ra ở đường tiêu hóa, điều này chỉ ra rằng đường oligomers hiệu quả hơn monomers trong việc ngăn ngừa tiêu chảy.
Nguồn: AllAboutFeed
Biên dịch: Acare VN Team
- Lactose li>
- công thức cho heo con li>
- chăm sóc heo con li>
- thức ăn cho heo li>
- thức ăn heo con li> ul>
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Bổ sung sắt uống để phòng ngừa thiếu máu ở heo con sơ sinh
- Rối loạn chất lượng thịt ức ở gà thịt hiện đại
- Vỏ yến mạch đang ngày càng phổ biến trong dinh dưỡng gia cầm
- 6 thành phần giàu chất xơ và lợi ích của chúng đối với người chăn nuôi gia cầm
- Lựa chọn chế độ ăn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gà thịt giống
- 6 điều có thể bạn chưa biết giúp thúc đẩy quá trình tổng hợp protein (tăng cơ bắp) ở heo
- Đất sét trao đổi ion trong thức ăn có thể thể hiện đặc tính kháng sinh
- Nghiên cứu đầu tiên về vi khuẩn nước bọt lợn cho thấy sự biến đổi cao
Tin mới nhất
T7,23/11/2024
- Bí kíp nuôi công an toàn dịch bệnh tại các khu du lịch sinh thái
- Sản lượng lợn của Anh tháng 10/2024 tăng
- Nông dân sản xuất giỏi từ mô hình chăn nuôi dê
- Giới khoa học lo ngại ca H5N1 có dấu hiệu thích nghi với người
- Sắp diễn ra hội thảo, phổ biến áp dụng mô hình số trong quản lý tại các cơ sở chăn nuôi
- Ký kết hợp tác giữa Hội Chăn nuôi Việt Nam và Hiệp hội Thương nhân thịt Singapore
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nhập khẩu lúa mì 10 tháng đầu năm 2024 tăng cả lượng và kim ngạch
- Quảng Ninh: Móng Cái chủ động phòng dịch cho đàn vật nuôi
- Nhập khẩu thịt heo có thể tăng trở lại vào quý IV
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất