Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cũng như tìm hướng đi mới tích cực hơn cho ngành hàng heo nói chung và doanh nghiệp nói riêng, Công ty Cổ phần Nông nghiệp Việt-Thái đã lai tạo thành công dòng heo Hương đen cải tiến (sau đây được gọi tắt là heo đen Việt-Thái) dựa trên sự phối hợp nhóm máu heo đen nội và ngoại nhập.
Nhóm heo đen này được nuôi theo hình thức bán chăn thả (giai đoạn đầu <70kg nuôi nhốt và giai đoạn tiếp theo nuôi theo hình thức chăn thả – có sân chơi, mật độ thưa). Heo được nuôi bằng thức ăn công nghiệp lên men sinh học có kết hợp với thảo dược. Kết quả ban đầu ghi nhận được sự thích nghi và phát triển tốt, tuy nhiên heo vẫn còn tập tính hoang dã (ví dụ: hung dữ – có thể cắn nếu cố tình bắt chúng). Qua khảo sát heo 30kg nhận thấy một số điểm cơ bản về năng suất và chất lượng thịt như sau:
Kết quả về khối lượng các phần thịt và nội tạng
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kết quả |
1 |
KL sống |
kg |
26.80 |
2 |
KL sau cắt tiết |
kg |
26.00 |
3 |
KL sau cạo lông |
kg |
25.80 |
4 |
KL thịt xẻ (trừ đầu, lòng, và 4 chân) |
kg |
19.26 |
5 |
KL đầu |
kg |
2.00 |
6 |
KL 4 chân |
kg |
0.77 |
7 |
KL lòng |
kg |
3.50 |
8 |
KL gan |
kg |
0.51 |
9 |
KL tim |
kg |
0.15 |
10 |
KL phổi |
kg |
0.27 |
11 |
KL cuống họng |
kg |
0.23 |
12 |
KL ruột non |
kg |
0.75 |
13 |
KL ruột già (được làm sạch) |
kg |
0.55 |
14 |
KL thận |
kg |
0.15 |
15 |
KL bao tử |
kg |
0.24 |
16 |
KL lách |
kg |
0.07 |
17 |
KL mỡ bụng |
kg |
0.10 |
18 |
KL thăn ngoại |
kg |
0.98 |
19 |
KL thăn nội |
kg |
0.24 |
20 |
KL cổ-vai |
kg |
2.51 |
21 |
KL ngực-đùi trước |
kg |
3.69 |
22 |
KL lưng-hông |
kg |
3.07 |
23 |
KL bụng |
kg |
4.06 |
24 |
KL đùi sau |
kg |
5.57 |
Ghi chú: KL: khối lượng, TL: tỉ lệ |
Kết quả về tỉ lệ khối lượng các phần thịt và nội tạng
TT |
Chỉ tiêu (So với KL sống) |
Đơn vị tính |
Kết quả |
1 |
TL KL sau cắt tiết |
% |
97.01 |
2 |
TL KL sau cạo lông |
% |
96.27 |
3 |
TL thịt xẻ |
% |
71.86 |
4 |
TL KL đầu |
% |
7.46 |
5 |
TL KL 4 chân |
% |
2.88 |
6 |
TL KL lòng |
% |
13.04 |
7 |
TL KL gan |
% |
1.91 |
8 |
TL KL tim |
% |
0.55 |
9 |
TL KL phổi |
% |
1.02 |
10 |
TL KL cuống họng |
% |
0.85 |
11 |
TL KL ruột non |
% |
2.78 |
12 |
TL KL ruột già (được làm sạch) |
% |
2.05 |
13 |
TL KL thận |
% |
0.54 |
14 |
TL KL bao tử |
% |
0.90 |
15 |
TL KL lách |
% |
0.25 |
16 |
TL KL mỡ bụng |
% |
0.37 |
17 |
TL KL thăn ngoại |
% |
3.64 |
18 |
TL KL thăn nội |
% |
0.88 |
19 |
TL KL cổ-vai |
% |
9.35 |
20 |
TL KL ngực-đùi trước |
% |
13.76 |
21 |
TL KL lưng-hông |
% |
11.44 |
22 |
TL KL bụng |
% |
15.14 |
23 |
TL KL đùi sau |
% |
20.80 |
|
Ghi chú: KL: khối lượng, TL: tỉ lệ |
|
|
Kết quả về một số chiều đo và điểm chất lượng
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kết quả |
1 |
Dài thân thịt 1 (cổ đầu-hông) |
cm |
55.00 |
2 |
Dài thân thịt 2 (cổ cuối-hông) |
cm |
45.00 |
3 |
Dày mỡ lưng 1 (cổ) |
mm |
26.07 |
4 |
Dày mỡ lưng 2 (sườn cuối) |
mm |
11.08 |
5 |
Dày mỡ lưng 3 (lưng cuối) |
mm |
14.53 |
6 |
Dày mỡ lưng 4 (hông) |
mm |
8.71 |
7 |
Dày mỡ lưng 5 (sườn 10-11) |
mm |
12.98 |
8 |
Số đôi xương sườn |
cái |
14.00 |
9 |
Màu thịt |
Điểm màu |
3.50 |
10 |
Vân mỡ |
Điểm vân |
2.50 |
11 |
Mất nước sau nấu |
% |
24.69 |
12 |
Rỉ dịch thịt thăn 3 giờ sau giết mổ |
% |
0.71 |
13 |
Rỉ dịch thịt thăn 6 giờ sau giết mổ |
% |
0.97 |
14 |
Rỉ dịch thịt thăn 12 giờ sau giết mổ |
% |
1.30 |
15 |
Rỉ dịch thịt thăn 24 giờ sau giết mổ |
% |
1.41 |
Mẹt các sản phẩm chế biến từ heo hương đen Việt Thái
Các đặc điểm tính trạng về năng suất và chất lượng thân thịt của heo đen lai cải tiến của Việt-Thái bước đầu được ghi nhận, hứa hẹn một nguồn dinh dưỡng tốt theo hướng có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng trong tương lai.
PGS.TS Đỗ Võ Anh Khoa, Th.S Nguyễn Thị Chuyên, Th.S Phạm Thị Huê,
KS. Nguyễn Đức Huy, SV. Nguyễn Trung Hiếu, SV. Nguyễn Thị Tuyết Phượng, SV. Nguyễn Minh Trường
Trường Đại học Lâm Nghiệp – Phân hiệu tại tỉnh Đồng Nai
- heo hương đen li>
- heo giống việt thái li>
- heo hương đen Việt - Thái li> ul>
- 529 cơ sở chăn nuôi được công nhận an toàn đối với bệnh Dịch tả heo Châu Phi
- Ký kết hợp tác giữa Hội Chăn nuôi Việt Nam và Hiệp hội Thương nhân thịt Singapore
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nhập khẩu lúa mì 10 tháng đầu năm 2024 tăng cả lượng và kim ngạch
- Quảng Ninh: Móng Cái chủ động phòng dịch cho đàn vật nuôi
- Nhập khẩu thịt heo có thể tăng trở lại vào quý IV
- Có hiện tượng một số doanh nghiệp chăn nuôi lớn tiêu thụ gia súc nhiễm dịch bệnh
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
Tin mới nhất
T7,23/11/2024
- Ký kết hợp tác giữa Hội Chăn nuôi Việt Nam và Hiệp hội Thương nhân thịt Singapore
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nhập khẩu lúa mì 10 tháng đầu năm 2024 tăng cả lượng và kim ngạch
- Quảng Ninh: Móng Cái chủ động phòng dịch cho đàn vật nuôi
- Nhập khẩu thịt heo có thể tăng trở lại vào quý IV
- Có hiện tượng một số doanh nghiệp chăn nuôi lớn tiêu thụ gia súc nhiễm dịch bệnh
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất