Trước đây bột cá là một thành phần chủ yếu trong khẩu phần ăn của gia cầm, ngày nay nhiều người cho rằng bột cá là một sản phẩm đắt tiền và số khác thì nghĩ chúng là thành phần không thể thiếu, nhưng đâu mới là sự thật?
Ngày xưa, bột cá chất lượng tốt có giá xấp xỉ 500 USD mỗi tấn Anh (hay 1.016 kg) và được hầu hết mọi người sử dụng vào thời điểm đó. Khẩu phần ăn của gia cầm thường chứa 5% bột cá, với khẩu phần cho gà thịt mới nở và gà mái thì có thể sử dụng tới 10%. Điều ngăn cản hầu hết các chuyên gia dinh dưỡng sử dụng nhiều bột cá hơn trong khẩu phần của gia cầm không phải là chi phí, mà là hàm lượng chất béo của nó.
Chứa 10% dầu, bổ sung 10% bột cá trong bất kỳ khẩu phần nào đồng nghĩa với việc bổ sung 1% chất béo, thành phần trong khẩu phần này đã chạm ngưỡng hấp thụ ở gia cầm và khiến chúng chán ăn hoặc đẻ ra trứng có mùi “cá”. Trên thực tế, mùi cá của thức ăn không khiến cho gà bỏ ăn dễ dàng mà là dầu cá ôi rất nhanh – dầu cá để lâu ngày có mùi rất hôi! Tuy nhiên, bột cá là một thành phần không thể thiếu trong khẩu phần ăn gia cầm, đến mức hầu hết các nhà dinh dưỡng gọi nó là “nhân tố -X” hoặc chất dinh dưỡng chưa biết trong bột cá, mà chúng ta vẫn chưa xác định được – có lẽ họ đúng và hiện nay vẫn còn là ẩn số.
Sự cạn kiệt nguồn cung cấp cá tự nhiên làm giá bột cá tăng vọt | Ảnh: Melvinlee, Dreamstime.com
Tại sao bột cá lại phổ biến đến vậy?
Bột cá rất phổ biến vì chúng có giá trị dinh dưỡng hiếm có. Ở một mức giá gần bằng với đậu nành giàu chất béo, bột cá cung cấp (gần) gấp đôi lượng protein, có nguồn amino acid tốt hơn giúp tăng lượng ăn, và rất khó tìm thấy một thành phần thức ăn nào bảo đảm được tất cả các điều này như bột cá. Khi gặp vấn đề với lượng ăn vào ở gia cầm vì bất kỳ lý do gì, các chuyên gia dinh dưỡng luôn luôn cân nhắc gia tăng hàm lượng bột cá. Trên thực tế, một trong những thành phần giúp chuyển đổi sang thức ăn không kháng sinh chính là bột cá, được sử dụng với hàm lượng lên đến 15%. Nhưng vào thời điểm đó, bột cá luôn có chất lượng tốt và giá cả phải chăng – nói cách khác, bột cá chất lượng tốt luôn luôn sẵn có. Không phải là không có bột cá chất lượng thấp, nhưng nó được sử dụng với mục đích khác, hoặc dùng để nuôi động vật các giai đoạn sau.
Hiện tại
Ngày nay, bột cá chất lượng có giá từ 1,500 USD đến 2,000 USD cho mỗi tấn Anh. Giá thực tế của bột cá không phải là vấn đề quan trọng – vì chúng ta chẳng thể làm gì để thay đổi điều đó – nhưng mức độ tăng giá đáng kinh ngạc: đắt hơn gấp 3 đến 4 lần. Có rất nhiều lý do làm tăng giá bột cá, một mặt là do chúng cũng được dùng làm nguồn thức ăn trong nuôi trồng thủy sản và thú cưng, mặt khác là do đánh bắt quá mức đã làm kiệt quệ nguồn tài nguyên, nhu cầu tăng và nguồn cung giảm – các lý do trên cùng nhau tạo làn sóng tăng giá lên mức khó tưởng tượng được so với trước đây. Xin nhắc lại một lần nữa, chúng ta sẽ không suy tính đến việc dùng bột cá có chất lượng thấp hơn bởi vì nhiều vấn đề theo sau đó làm gia tăng rủi ro cho người chăn nuôi – có quá nhiều thứ cần để cân nhắc trong các khẩu phần ăn trong giai đoạn nhạy cảm được cung cấp cho các loại gia cầm đang tăng trưởng và gà mái sản xuất trứng thương phẩm. Với giá thành cao như thế này, bột cá chất lượng cao đã trở thành một thành phần cao cấp trong khẩu phần ăn của gia cầm, và nhiều người cho rằng họ nên chấp nhận mức giá cao này hoặc là loại bỏ thành phần này ra khỏi khẩu phần ăn.
Ưu điểm
Bột cá vẫn là một nguồn protein dồi dào, và nếu nó có chất lượng tốt nhất, nó sẽ vẫn cải thiện lượng ăn vào. Đây là một thực tế không thể chối cãi hoặc thay đổi. Vì vậy, khi người chăn nuôi phải đối mặt với vấn đề như lượng ăn vào của động vật thấp, hoặc muốn bổ sung một nguồn protein có chất lượng (và chi phí) vừa phải, thì việc sử dụng bột cá vẫn là một lựa chọn sáng suốt. Chắc chắn, mỗi lựa chọn được khuyến nghị đều có một cái giá theo sau đó. Có lẽ là không khả thi khi sử dụng bột cá cho tất cả các khẩu phần ăn của gia cầm và do đó, chỉ nên sử dụng cho các khẩu phần ăn trong giai đoạn nhạy cảm, chẳng hạn như khẩu phần ăn dành cho gà thịt trong những ngày đầu mới nở (khẩu phần khởi động) gia cầm phục hồi từ bệnh đường ruột hoặc khi lượng ăn vào bị giảm sút bởi chất đắng hoặc các chất không mong muốn khác. Tóm lại, việc sử dụng bột cá đã trở thành công cụ để giải quyết các vấn đề hơn là một nguồn protein được tin tưởng.
Nhược điểm
Có nhiều báo cáo về chất lượng chống lại việc dùng bột cá (chủ yếu là do ôi và thối rữa nguồn protein do bảo quản cá không đúng cách trước khi chế biến thành bột cá). Người ta cũng phải xem xét ảnh hưởng cũng như quan điểm về môi trường/ xã hội khi sử dụng một thành phần là nguồn cá tự nhiên đang dần cạn kiệt, những quan điểm này cũng tác động đến các ngành công nghiệp sử dụng lượng bột cá hiện tại mà không quan tâm nhiều đến giá cả của nó. Một số báo cáo nói rằng bột cá có thể lan truyền mầm bệnh, chẳng hạn như khuẩn Salmonella, đây không phải một chuyện mới lạ hay bất thường. Bất kỳ động vật hoặc thành phần nào khác cũng có thể trở thành chất mang của các vi sinh vật gây bệnh, trừ khi chúng ta không ngăn chặn mầm bệnh lây lan bằng cách nào đó. Việc thiếu kiểm soát chất lượng và các thành phần không xác định có thể gây ra vấn đề – điều này đã nhiều lần được chứng minh.
Tương lai
Nguồn cá tự nhiên thích hợp chế biến bột cá xem ra không thể phục hồi trở lại, hoặc ít nhất mức giá sẽ khó giảm xuống được như trước đây. Nếu nguồn thức ăn cho thủy sản giảm sự phụ thuộc của họ vào việc sử dụng bột cá để nuôi các loại cá ăn thịt, thì có lẽ chúng ta sẽ giảm được chi phí thức ăn, tuy nhiên khả năng này vẫn khá xa vời. Do đó, bột cá truyền thống sẽ vẫn đắt đỏ trong tương lai gần, trừ khi chúng ta tạo được một sự kiện mang tính cách mạng nào đó. Một phương án hứa hẹn nhất là việc chế biến phụ phẩm cá biển thành bột cá. Tiềm năng rất lớn, số lượng có sẵn, tuy nhiên đầu tư cũng không kém phần khó khăn, và từ “phụ phẩm” rất dễ gây hiểu nhầm. Bột cá từ các bộ phận phế thải của cá có thể có chất lượng thậm chí còn cao hơn bột cá từ nguồn đánh bắt, nhưng đó là một chuyện hoàn toàn khác.
Biên dịch: Acare VN Team (theo WattAgnet)
Nguồn: AcareVietnam
- bột cá li> ul>
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
- Đa dạng sản phẩm chế biến từ gà Tiên Yên
- Dinh dưỡng gà thịt bền vững và mẹo xây dựng công thức
- Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi ở gia cầm thương mại
- Cho ăn chính xác có thể làm giảm lượng khí thải từ các trang trại chăn nuôi lợn
- Những lợi ích thực tế của bã bia trong thức ăn cho bò sữa
- Một sức khỏe – Cách tiếp cận toàn diện giúp cải thiện an toàn thực phẩm
- Thị trường nguyên liệu thức ăn cho thú cưng: Đa dạng và chất lượng
Tin mới nhất
T2,23/12/2024
- Áp dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo là tương lai của ngành chăn nuôi
- Vemedim tổ chức khóa học chẩn đoán và điều trị chuyên sâu về hô hấp phức hợp trên chó mèo
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2024
- Hòa Bình: Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 31% tỷ trọng ngành nông nghiệp
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bình Định: Công ty Vĩnh Quang đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại huyện Vĩnh Thạnh
- Ông Donald Trump trở lại Nhà Trắng và những tác động có thể ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi Việt Nam
- Thoát nghèo bền vững nhờ nuôi bò sinh sản
- Nhập khẩu đậu tương 11 tháng năm 2024 tăng khối lượng, giảm trị giá
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất