[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Phần lớn trại chăn nuôi heo nái sinh sản là trại bố mẹ (Parents – PS). Mục tiêu của trại là sản xuất số heo con cai sữa/nái/năm càng nhiều càng tốt. Tùy quốc gia, trình độ chăn nuôi… mà tiêu chuẩn này dao động 18-31. Các nước Bắc Âu đang dẫn đầu với 31,2 HCCS/nái/năm. Ở Việt Nam, các trại heo công nghiệp lấy 24 làm tiêu chuẩn. Chỉ số này phụ thuộc vào các yếu tố.
1. Yếu tố 1: Giống (gen)
– Trại PS nên chọn nái dòng sinh sản (Landrace, Yorkshire, LY); không nên chọn giống Duroc, Pietrain, Hampshire, heo thịt (LYD, LYDP) làm nái.
– Landrace, Yorkshire thuần có 1 số nhược điểm (2 chân sau yếu, nhạy cảm yếu tố gây stress…), cặp lại Landrace + Yorkshire được ưa chuộng nhất
– Thực tế: năng suất sinh sản GGP < GP < PS
– Chọn giống dựa vào gia phả, khả năng sinh trưởng, phát dục, thành tích sinh sản, ngoại hình (chân, bộ phận sinh dục ngoài, vú, thể hình)
2. Tuổi heo nái
– Thông thường năng suất sinh sản nái rạ (lứa 3-6) > nái tơ (lứa 1-2) & nái già (>7 lứa)
– Cơ cấu đàn: Cần xác định cơ cấu đàn nái: 30% tơ, 40% rạ, 30% già
– Kế hoạch thay thế đàn nái: 15-25% (trại mới), 25-35% (trại cũ), thay thế đồng đều hàng tháng/quý
– VD trại quy mô 60 nái: cần thay 30% x 60 = 18 nái/năm, tỉ lệ chọn 90% thì cần nhập 20 nái hậu bị/năm tương đương 5 nái hậu bị/quý
3. Phương pháp kích thích lên giống
– Heo nhà nuôi nhốt (đặc biệt trong chăn nuôi công nghiệp) ít được vận động ảnh hưởng nhiều đến việc động dục, rụng trứng
– Người chăn nuôi nên áp dụng biện pháp kích thích (flushing) để nái lên giống đúng tuổi, đúng kỳ; trứng chín & rụng tối đa
– Cụ thể:
+ Nái hậu bị (90-100kg thể trọng, 6 tháng tuổi): dùng nọc kích thích (8 hậu bị/nọc), 2-3ngày sau khi hết có biểu hiện động dục lần đầu, 11 ngày sau tăng khẩu phần gấp 2 (hoặc cho ăn tự do 10 ngày sau lên giống lần 2)
+ Nái sinh sản: ngày cai sữa (21-28) nhịn ăn (vẫn cho uống), tiêm vitamin AD3E, đưa về khu nái khô, cho tiếp xúc với heo nọc, khẩu phần tự do (4kg/ngày), sau 2 ngày tiến hành quần (ép): 2 lần/ngày (sáng, chiều), 10-15 phút/lần cho đến khi có biểu hiện lên giống
4. Thời điểm phối giống
– Cần xác định thời điểm phối giống chính xác (không sớm, không muộn) để tinh trùng & trứng có cơ hội gặp nhau nhiều nhất số trứng được thụ tinh tối đa
– Cụ thể:
+ Ngày 2 lần (sáng, chiều): phát hiện nái có biểu hiện động dục, thử nái để xác định “điểm 0” (đứng im, chịu đực, standing heat)
+ Phối giống sau “điểm 0”: 0 giờ (nái tơ), 12 giờ (nái rạ)
5. Số lần phối/đợt
– Các nghiên cứu cho biết: phối 2 liều/đợt tốt hơn rất nhiều so với 1 liều/đợt, phối 3 liều/đợt tốt hơn 2 liều/đợt không nhiều
– Nếu phối 2 liều thì bỏ lần phối thứ 2 trong bảng dưới đây:
Lần phối | 1 | 2 | 3 |
Loại nái | Phối sau “điểm 0” (giờ) | ||
Nái tơ & 1 lứa; nái sau cai sữa 7 ngày mới lên giống | 0 | 12 | 24 |
Nái rạ (lứa 2 trở đi) | 12 | 24 | 36 |
6. Chất lượng tinh và kỹ thuật phối
– Chất lượng liều tinh phụ thuộc vào nhà sản xuất (kỹ thuật pha chế), quá trình vận chuyển, bảo quản & cách sử dụng của nhà chăn nuôi
– Tinh không sử dụng ngay phải được bảo quản ở 16oC, “đảo tinh” để tránh lắng đọng, tránh xóc lắc khi vận chuyển, làm ấm từ từ đến khoảng 35 độ C & kiểm tra bằng kính hiển vi trước phối giống
– Cần kiên trì, nhẫn nại, cẩn thận & thực hiện đầy đủ các thao tác trong quá trình phối giống nhân tạo
7. Số bào thai chết
– Kiểm soát thai chết lưu, khô thai thông qua việc tiêm phòng vacxin và kiểm soát các yếu tố nguy cơ
+ Virus: Parvo, Entero, Adeno, Reo, Giả dại, Dịch tả, PRRS…
+ Vi khuẩn: Xoắn khuẩn, Sẩy thai truyền nhiễm
+ Đơn bào: Eperythrozoon
+ Nấm: Actinomyces…
+ Dinh dưỡng: TĂ chất lượng kém, cho ăn không đúng khẩu phần (thai kỳ, thể trạng)
+ Độc tố: nấm mốc, thuốc trừ sâu…
+ Stress: lạnh, nóng, tiếng ồn…
– Kiểm soát khẩu phần ăn, thành phần dinh dưỡng trong thức ăn
+ Khẩu phần trung bình (kg/nái/ngày): 2 (1-12 tuần thai kỳ); 2,8 (>12 tuần thai kỳ)
+ Nguyên liệu chọn lọc kỹ đảm bảo hàm lượng độc tố < 30 ppb
+ Hàm lượng xơ phù hợp đảm bảo nái không bị táo bón
8. Tỷ lệ chết loại ở heo con theo mẹ
– Đảm bảo tỷ lệ chết , loại theo mẹ: < 10%
– Nguyên nhân & khắc phục:Chết ngạt: người đỡ đẻ, PGF2α
+ Dị tật (phù thũng não, đầu to, bẹt chân, thừa ngón, sa ruột, dịch hoàn ẩn, không hậu môn), hội chứng run giật, nhẹ cân: di truyền, dinh dưỡng
+ Nái đè, cắn con: người trực, chuồng trại, an thần
+ Ỉa chảy, mất nước: úm, sữa đầu, vệ sinh, cầu trùng, điện giải…
+ Thiếu máu, ngộ độc sắt: tiêm bổ sung sắt đúng liều lượng, đúng kỹ thuật
9. Tỷ lệ chết loại ở heo con giai đoạn cai sữa
– Đảm bảo tỷ lệ chết , loại giai đoạn cai sữa: < 2%
– Nguyên nhân:
+ Sưng mắt, phù đầu (E coli)
+ Co giật, phù nề (Edema)
+ Ỉa chảy, viêm phổi, viêm khớp
+ Đánh nhau
+ Còi cọc…
Heo con theo mẹ
10. Thời gian chờ phối sau cai sữa
– Tiêu chuẩn: 5-7 ngày
– Thực hiện:
+ Sử dụng thức ăn nái nuôi con trong thời gian nuôi con với khẩu phần 5-6 kg/nái/ngày để nái có thể trạng tốt sau cai sữa (giảm trọng < 20%). Nếu nái ăn không hết khẩu phần phải tìm cách.
+ Áp dụng đúng quy trình cai sữa: ngày cai sữa nhịn ăn, tiêm AD3E, đưa về khu nái khô & cho tiếp xúc với heo nọc, khẩu phần tự do (4 kg/nái/ngày), 2 ngày sau tiến hành quần (ép) nái cho đến khi có biểu hiện lên giống
+ Thực hiện đúng quy trình mà sau cai sữa 7 ngày nái vẫn không lên giống thì tiến hành quần (ép) mạnh hơn về động tác, lâu hơn về thời gian
+ Sau 10 ngày nái vẫn không lên giống tiêm huyết thanh ngựa chửa (HTNC – Gonadotropin)
+ Sau khi tiêm HTNC nái vẫn không lên giống thì tiêm Progesterone 0,25mg/lần, 5 lần liên tiếp từ ngày 16-20, ngày 21 tiêm lặp lại HTNC
+ Nếu nái vẫn không lên giống loại thải
11. Lốc (Tẫng)
– Tiêu chuẩn: < 10% số nái được phối
– Các cách phát hiện nái lốc:
+ Kinh nghiệm: chu kỳ (3 tuần), biểu hiện (âm hộ, phản ứng, kém ăn…), quan sát bụng, bầu vú khi nái mang thai được 10 tuần
+ Nọc: huấn luyện nọc phát hiện nái động dục, kiểm tra khi nái yên tĩnh (ngủ)
+ Máy siêu âm: 5, 8, 11 tuần thai kỳ
+ Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm: tìm Prolan B, HCG (Human Chronic Gonadotropin) trong nước tiểu
12. Mang thai giả, không thai
– Nhiễm virus (đặc biệt nhiễm Parvo giai đoạn 30-60 ngày thai kỳ) chết toàn bộ các bào thai
– Thức ăn nhiễm Zearalenone (độc tố nấm mốc ở hạt ngô) 4-10ppm nái sau phối không đậu thai không lên giống lại mang thai giả (tử cung chứa dịch, bầu vú phát triển)
– Chẩn đoán nái có thai sai: phương pháp, thiết bị, kỹ năng
13. Sảy thai
– Tiêu chuẩn: < 1-2% (số nái được phối)
– Nguyên nhân:
+ Nhiễm trùng: Parvo, PRV, PRRS, SFV, SIV, Streptococus, E coli, Erysipelas, Salmonella, Pasteurella, APP, Leptospira, Brucella (sẩy thai không có biểu hiện trước), Trypanosome, Toxoplasmosis, vi nấm (gây sẩy thai rải rác)
+ Ngộ độc: CO (tổ chức tế bào đỏ anh đào), Zearalenone (Toxin F2); [Aflatoxin, Ergot, Vomitoxin, NO2–, NO3– : không gây sẩy thai, chết thai]
+ Stress: lạnh, nóng, cơ học
+ Tiêm phòng (vaccin): Parvo, Giả dại…
+ Kiểm soát & bảo quản thức ăn
+ Tránh stress
– Xử lý:
Sẩy thai <35 ngày thai kỳ: tiêm thuốc bổ (multivitamin, butaphosphan), đưa về khu nái khô cho nghỉ ngơi
Sẩy thai ≥35 ngày thai kỳ: tiêm kháng sinh toàn thân, oxytocin, bổ trợ
Heo sẩy thai
14. Nái sinh sản chết và loại
– Tiêu chuẩn: chết 3-5% ; loại 20-35%
– Nguyên nhân gây chết:
– Xoắn ruột (nằm nhiều)
+ Suy tim: tỉ trọng tim/cơ thể < 3%
+ Viêm thận, bàng quang, tử cung, phổi
– Nguyên nhân loại thải:
+ Lốc 3 lần liên tiếp
+ Sẩy thai 2 lần liên tiếp
+ Viêm tử cung điều trị 2 liệu trình liên tiếp không khỏi
+ 3 lứa liên tiếp không 1 lứa đạt ≥8 con sơ sinh bình thường
+ Bệnh nặng khó điều trị: bỏ ăn lâu ngày, liệt chân, viêm khớp…
15. Thời gian nuôi con
– Tiêu chuẩn: 21-28 ngày
– Không nên cai sữa trước 18 ngày vì hầu hết nái chậm lên giống lại (Prolactin ức chế sự phân tiết FSH & LH, tử cung cần thời gian để hồi phục)
– Cũng không nên cai sữa sau 28 ngày vì sẽ ảnh hưởng đến số lứa đẻ/nái/năm (tuy nhiên heo con phải đạt tối thiểu 5kg thể trọng khi cai sữa để phát triển tốt ở giai đoạn sau)
ThS Nguyễn Văn Minh
Cố vấn chuyên môn Trung tâm Đào tạo và tư vấn KHKT Vet24h
- dinh dưỡng cho heo nái li>
- năng suất heo nái li>
- sinh sản của heo nái li>
- năng suất li>
- heo nái li> ul>
- Cân bằng điện giải trong thức ăn gia cầm trong thời kỳ chuyển mùa
- Ảnh hưởng của các mức selenomethionine đến chất lượng thịt và sự tích luỹ selen trong mô
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
- Đa dạng sản phẩm chế biến từ gà Tiên Yên
- Dinh dưỡng gà thịt bền vững và mẹo xây dựng công thức
- Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi ở gia cầm thương mại
- Cho ăn chính xác có thể làm giảm lượng khí thải từ các trang trại chăn nuôi lợn
- Những lợi ích thực tế của bã bia trong thức ăn cho bò sữa
Tin mới nhất
T5,26/12/2024
- Cân bằng điện giải trong thức ăn gia cầm trong thời kỳ chuyển mùa
- Tự động hóa và kỹ thuật số trong nhà máy sản xuất TĂCN
- Phòng chống dịch tả lợn châu Phi ở Đông Nam Á: Cần chiến lược kiểm soát
- Hội Chăn nuôi thỏ Việt Nam: Đẩy mạnh kết nối chuỗi giá trị ngành chăn nuôi thỏ
- Thừa Thiên Huế: Chủ động phòng, chống rét cho vật nuôi
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 24/12/2024
- Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam: Hoạt động bền bỉ và thành công
- Dự báo thị trường thức ăn chăn nuôi toàn cầu
- Đồng Nai: Heo hơi tăng giá, đảm bảo nguồn cung Tết Nguyên đán 2025
- Khởi công xây dựng trạm trộn thức ăn chăn nuôi tại KCN công nghệ cao Mebi Farm
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất