Nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của heo nái
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của heo nái

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Phần lớn trại chăn nuôi heo nái sinh sản là trại bố mẹ (Parents – PS). Mục tiêu của trại là sản xuất số heo con cai sữa/nái/năm càng nhiều càng tốt. Tùy quốc gia, trình độ chăn nuôi… mà tiêu chuẩn này dao động 18-31. Các nước Bắc Âu đang dẫn đầu với 31,2 HCCS/nái/năm. Ở Việt Nam, các trại heo công nghiệp lấy 24 làm tiêu chuẩn. Chỉ số này phụ thuộc vào các yếu tố.

     

    1. Yếu tố 1: Giống (gen)

    – Trại PS nên chọn nái dòng sinh sản (Landrace, Yorkshire, LY); không nên chọn giống Duroc, Pietrain, Hampshire, heo thịt (LYD, LYDP) làm nái.

    – Landrace, Yorkshire thuần có 1 số nhược điểm (2 chân sau yếu, nhạy cảm yếu tố gây stress…), cặp lại Landrace + Yorkshire được ưa chuộng nhất

    – Thực tế: năng suất sinh sản GGP < GP < PS

    – Chọn giống dựa vào gia phả, khả năng sinh trưởng, phát dục, thành tích sinh sản, ngoại hình (chân, bộ phận sinh dục ngoài, vú, thể hình)

     

    2. Tuổi heo nái

    – Thông thường năng suất sinh sản nái rạ (lứa 3-6) > nái tơ (lứa 1-2) & nái già (>7 lứa)

    – Cơ cấu đàn: Cần xác định cơ cấu đàn nái: 30% tơ, 40% rạ, 30% già

    – Kế hoạch thay thế đàn nái: 15-25% (trại mới), 25-35% (trại cũ), thay thế đồng đều hàng tháng/quý

    – VD trại quy mô 60 nái: cần thay 30% x 60 = 18 nái/năm, tỉ lệ chọn 90% thì cần nhập 20 nái hậu bị/năm tương đương 5 nái hậu bị/quý

     

    3. Phương pháp kích thích lên giống

    – Heo nhà nuôi nhốt (đặc biệt trong chăn nuôi công nghiệp) ít được vận động ảnh hưởng nhiều đến việc động dục, rụng trứng

    – Người chăn nuôi nên áp dụng biện pháp kích thích (flushing) để nái lên giống đúng tuổi, đúng kỳ; trứng chín & rụng tối đa

    – Cụ thể:

    + Nái hậu bị (90-100kg thể trọng, 6 tháng tuổi): dùng nọc kích thích (8 hậu bị/nọc), 2-3ngày sau khi hết có biểu hiện động dục lần đầu, 11 ngày sau tăng khẩu phần gấp 2 (hoặc cho ăn tự do 10 ngày sau lên giống lần 2)

    + Nái sinh sản: ngày cai sữa (21-28) nhịn ăn (vẫn cho uống), tiêm vitamin AD3E, đưa về khu nái khô, cho tiếp xúc với heo nọc, khẩu phần tự do (4kg/ngày), sau 2 ngày tiến hành quần (ép): 2 lần/ngày (sáng, chiều), 10-15 phút/lần cho đến khi có biểu hiện lên giống

     

    4. Thời điểm phối giống

    – Cần xác định thời điểm phối giống chính xác (không sớm, không muộn) để tinh trùng & trứng có cơ hội gặp nhau nhiều nhất số trứng được thụ tinh tối đa

    – Cụ thể:

    + Ngày 2 lần (sáng, chiều): phát hiện nái có biểu hiện động dục, thử nái để xác định “điểm 0” (đứng im, chịu đực, standing heat)

    + Phối giống sau “điểm 0”: 0 giờ (nái tơ), 12 giờ (nái rạ)

     

    5. Số lần phối/đợt

    – Các nghiên cứu cho biết: phối 2 liều/đợt tốt hơn rất nhiều so với 1 liều/đợt, phối 3 liều/đợt tốt hơn 2 liều/đợt không nhiều

    – Nếu phối 2 liều thì bỏ lần phối thứ 2 trong bảng dưới đây:

    Lần phối 1 2 3
    Loại nái Phối sau “điểm 0” (giờ)
    Nái tơ & 1 lứa; nái sau cai sữa 7 ngày mới lên giống 0 12 24
    Nái rạ (lứa 2 trở đi) 12 24 36

     

     

    6. Chất lượng tinh và kỹ thuật phối

    – Chất lượng liều tinh phụ thuộc vào nhà sản xuất (kỹ thuật pha chế), quá trình vận chuyển, bảo quản & cách sử dụng của nhà chăn nuôi

    – Tinh không sử dụng ngay phải được bảo quản ở 16oC, “đảo tinh” để tránh lắng đọng, tránh xóc lắc khi vận chuyển, làm ấm từ từ đến khoảng 35 độ C & kiểm tra bằng kính hiển vi trước phối giống

    – Cần kiên trì, nhẫn nại, cẩn thận & thực hiện đầy đủ các thao tác trong quá trình phối giống nhân tạo

     

    7. Số bào thai chết

    – Kiểm soát thai chết lưu, khô thai thông qua việc tiêm phòng vacxin và kiểm soát các yếu tố nguy cơ

    + Virus: Parvo, Entero, Adeno, Reo, Giả dại, Dịch tả, PRRS…

    + Vi khuẩn: Xoắn khuẩn, Sẩy thai truyền nhiễm

    + Đơn bào: Eperythrozoon

    + Nấm: Actinomyces…

    + Dinh dưỡng: TĂ chất lượng kém, cho ăn không đúng khẩu phần (thai kỳ, thể trạng)

    + Độc tố: nấm mốc, thuốc trừ sâu…

    + Stress: lạnh, nóng, tiếng ồn…

    – Kiểm soát khẩu phần ăn, thành phần dinh dưỡng trong thức ăn

    + Khẩu phần trung bình (kg/nái/ngày): 2 (1-12 tuần thai kỳ); 2,8 (>12 tuần thai kỳ)

    + Nguyên liệu chọn lọc kỹ đảm bảo hàm lượng độc tố < 30 ppb

    + Hàm lượng xơ phù hợp đảm bảo nái không bị táo bón

     

    8. Tỷ lệ chết loại ở heo con theo mẹ

    – Đảm bảo tỷ lệ chết , loại theo mẹ: < 10%

    – Nguyên nhân & khắc phục:Chết ngạt: người đỡ đẻ, PGF2α

    + Dị tật (phù thũng não, đầu to, bẹt chân, thừa ngón, sa ruột, dịch hoàn ẩn, không hậu môn), hội chứng run giật, nhẹ cân: di truyền, dinh dưỡng

    + Nái đè, cắn con: người trực, chuồng trại, an thần

    + Ỉa chảy, mất nước: úm, sữa đầu, vệ sinh, cầu trùng, điện giải…

    + Thiếu máu, ngộ độc sắt: tiêm bổ sung sắt đúng liều lượng, đúng kỹ thuật

     

    9. Tỷ lệ chết loại ở heo con giai đoạn cai sữa

    – Đảm bảo tỷ lệ chết , loại giai đoạn cai sữa: < 2%

    – Nguyên nhân:

    + Sưng mắt, phù đầu (E coli)

    + Co giật, phù nề (Edema)

    + Ỉa chảy, viêm phổi, viêm khớp

    + Đánh nhau

    + Còi cọc…

    Nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của heo nái

    Heo con theo mẹ

     

    10. Thời gian chờ phối sau cai sữa

    – Tiêu chuẩn: 5-7 ngày

    – Thực hiện:

    + Sử dụng thức ăn nái nuôi con trong thời gian nuôi con với khẩu phần 5-6 kg/nái/ngày để nái có thể trạng tốt sau cai sữa (giảm trọng < 20%). Nếu nái ăn không hết khẩu phần phải tìm cách.

    + Áp dụng đúng quy trình cai sữa: ngày cai sữa nhịn ăn, tiêm AD3E, đưa về khu nái khô & cho tiếp xúc với heo nọc, khẩu phần tự do (4 kg/nái/ngày), 2 ngày sau tiến hành quần (ép) nái cho đến khi có biểu hiện lên giống

    + Thực hiện đúng quy trình mà sau cai sữa 7 ngày nái vẫn không lên giống thì tiến hành quần (ép) mạnh hơn về động tác, lâu hơn về thời gian

    + Sau 10 ngày nái vẫn không lên giống tiêm huyết thanh ngựa chửa (HTNC – Gonadotropin)

    + Sau khi tiêm HTNC nái vẫn không lên giống thì tiêm Progesterone 0,25mg/lần, 5 lần liên tiếp từ ngày 16-20, ngày 21 tiêm lặp lại HTNC

    + Nếu nái vẫn không lên giống loại thải

     

    11. Lốc (Tẫng)

    – Tiêu chuẩn: < 10% số nái được phối

    – Các cách phát hiện nái lốc:

    + Kinh nghiệm: chu kỳ (3 tuần), biểu hiện (âm hộ, phản ứng, kém ăn…), quan sát bụng, bầu vú khi nái mang thai được 10 tuần

    + Nọc: huấn luyện nọc phát hiện nái động dục, kiểm tra khi nái yên tĩnh (ngủ)

    + Máy siêu âm: 5, 8, 11 tuần thai kỳ

    + Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm: tìm Prolan B, HCG (Human Chronic Gonadotropin) trong nước tiểu

     

    12. Mang thai giả, không thai

    – Nhiễm virus (đặc biệt nhiễm Parvo giai đoạn 30-60 ngày thai kỳ) chết toàn bộ các bào thai

    – Thức ăn nhiễm Zearalenone (độc tố nấm mốc ở hạt ngô) 4-10ppm nái sau phối không đậu thai không lên giống lại mang thai giả (tử cung chứa dịch, bầu vú phát triển)

    – Chẩn đoán nái có thai sai: phương pháp, thiết bị, kỹ năng

     

    13. Sảy thai

    – Tiêu chuẩn: < 1-2% (số nái được phối)

    – Nguyên nhân:

    + Nhiễm trùng: Parvo, PRV, PRRS, SFV, SIV, Streptococus, E coli, Erysipelas, Salmonella, Pasteurella, APP, Leptospira, Brucella (sẩy thai không có biểu hiện trước), Trypanosome, Toxoplasmosis, vi nấm (gây sẩy thai rải rác)

    + Ngộ độc: CO (tổ chức tế bào đỏ anh đào), Zearalenone (Toxin F2); [Aflatoxin, Ergot, Vomitoxin, NO2–, NO3– : không gây sẩy thai, chết thai]

    + Stress: lạnh, nóng, cơ học

    + Tiêm phòng (vaccin): Parvo, Giả dại…

    + Kiểm soát & bảo quản thức ăn

    + Tránh stress

    – Xử lý:
    Sẩy thai <35 ngày thai kỳ: tiêm thuốc bổ (multivitamin, butaphosphan), đưa về khu nái khô cho nghỉ ngơi
    Sẩy thai ≥35 ngày thai kỳ: tiêm kháng sinh toàn thân, oxytocin, bổ trợ

    Nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của heo nái

    Heo sẩy thai

     

    14. Nái sinh sản chết và loại
    – Tiêu chuẩn: chết 3-5% ; loại 20-35%
    – Nguyên nhân gây chết:
    – Xoắn ruột (nằm nhiều)
    + Suy tim: tỉ trọng tim/cơ thể < 3%
    + Viêm thận, bàng quang, tử cung, phổi
    – Nguyên nhân loại thải:
    + Lốc 3 lần liên tiếp
    + Sẩy thai 2 lần liên tiếp
    + Viêm tử cung điều trị 2 liệu trình liên tiếp không khỏi
    + 3 lứa liên tiếp không 1 lứa đạt ≥8 con sơ sinh bình thường
    + Bệnh nặng khó điều trị: bỏ ăn lâu ngày, liệt chân, viêm khớp…

     

    15. Thời gian nuôi con
    – Tiêu chuẩn: 21-28 ngày
    – Không nên cai sữa trước 18 ngày vì hầu hết nái chậm lên giống lại (Prolactin ức chế sự phân tiết FSH & LH, tử cung cần thời gian để hồi phục)
    – Cũng không nên cai sữa sau 28 ngày vì sẽ ảnh hưởng đến số lứa đẻ/nái/năm (tuy nhiên heo con phải đạt tối thiểu 5kg thể trọng khi cai sữa để phát triển tốt ở giai đoạn sau)

     

    ThS Nguyễn Văn Minh
    Cố vấn chuyên môn Trung tâm Đào tạo và tư vấn KHKT Vet24h

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.