Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 10 tháng 2019 giảm 1,93% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 60.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Khánh Hòa 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 62.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 10 tháng 2019 giảm 1,93%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 10/2019 đạt 337 triệu USD, tăng 28,51% so với tháng trước đó và tăng 1,37% so với cùng tháng năm ngoái.Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 10/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Brazil và Trung Quốc… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 142 triệu USD, tăng 18,11% so với tháng trước đó và tăng 18,13% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL trong 10 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,2 tỉ USD, chiếm 40,7% thị phần.Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 10/2019 đạt hơn 59 triệu USD, tăng 77,99% so với tháng 9/2019 song giảm 8,04% so với tháng 10/2018. Tính chung, trong 10 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 510 triệu USD, giảm 9,9% so với cùng kỳ năm 2018.Đứng thứ ba là Brazil với kim ngạch nhập khẩu hơn 38 triệu USD, tăng 382,53% so với tháng 9/2019 và tăng 15,28% so với tháng 10/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 10 tháng đầu năm 2019 lên hơn 201 triệu USD, giảm 52,08% so với cùng kỳ năm 2018.Tính chung, trong 10 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 3,1 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 1,93% so với cùng kỳ năm 2018. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Canada với 43,4 triệu USD, tăng 147,35% so với cùng kỳ năm 2018, Australia với 20,3 triệu USD, tăng 57,43% so với cùng kỳ năm 2018, Argentina với hơn 1,2 tỉ USD, tăng 27,55% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Thái Lan với hơn 93,5 triệu USD, tăng 8,17% so với cùng kỳ.

    Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 10 tháng 2019 giảm 1,93%

    Nhập khẩu TĂCN& NL10 tháng đầu năm 2019 theo thị trường

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường T10/2019 +/- So vớiT9/2019 (%) 10T/2019 +/- So với 10T/2018 (%)
    Tổng KN 337.099 28,5 3.158.652 -1,9
    Argentina 142.204 18,1 1.284.648 27,6
    Ấn Độ 10.168 126,5 140.283 -7,9
    Anh     956 -14,2
    Áo 88 10,2 2.512 -50,8
    Bỉ 489 27,3 6.679 -69,9
    Brazil 38.075 382,5 201.784 -52,1
    UAE 1.648 642 17.444 -66,3
    Canada 3.924 6 43.458 147,4
    Chile 162   6.586 -72,2
    Đài Loan (TQ) 7.685 25,4 65.384 -15,9
    Đức 640 -14,6 8.742 2,5
    Hà Lan 616 -37,3 11.990 -39,6
    Hàn Quốc 2.637 -30,9 39.472 -4,2
    Mỹ 59.487 78 510.771 -9,9
    Indonesia 7.321 -28,7 71.102 -8,9
    Italia 4.071 24,8 39.704 -7,9
    Malaysia 3.278 -7,2 27.077 -8,1
    Mexico 181 -18,4 2.002 -43,7
    Nhật Bản 169 47,1 1.674 -49,7
    Australia 444 -16,5 20.336 57,4
    Pháp 1.899 17,1 25.276 -12,7
    Philippin 725 -64,5 14.466 1,3
    Singapore 1.939 5,6 15.387 4,4
    Tây Ban Nha 226 -72,1 8.114 -42,2
    Thái Lan 6.177 -29,8 93.560 8,2
    Trung Quốc 13.635 0,7 153.760 -19,6

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 10 tháng đầu năm 2019.

     

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 10 tháng đầu năm 2019

    Mặt hàng 10T/2019 +/- So với 10T/2018
    Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
    Lúa mì 2.327 612.987 -49,9 -44,6
    Ngô 9.247 1.872.290 12,9 10,2
    Đậu tương 1.417 563.419 -2,3 -10
    Dầu mỡ động thực vật   574.234   -5,4

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Lúa mì: 

     

    Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 10/2019 đạt 489 nghìn tấn với kim ngạch đạt 118 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 10 tháng đầu năm 2019 lên hơn 2,3 triệu tấn, với trị giá hơn 612 triệu USD, giảm 49,58% về khối lượng và giảm 44,56% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 10 tháng đầu năm 2019 là Australia chiếm 37% thị phần; Nga chiếm 26%; Canada chiếm 12%; Mỹ chiếm 10% và Brazil chiếm 4%.Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Nga, Australia và Canada. Trong 10 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 75,6% về lượng và giảm mạnh 74,76% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Austalia giảm 16,67% về lượng và giảm 13,24% về trị giá so với cùng kỳ. Sau cùng là Canada giảm 12,48% về lượng và giảm 10,45% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, Mỹ tăng 22,52% về lượng và 22,86% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Tiếp theo là Brazil tăng 9,17% về lượng và tăng 38,81% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

     

    Đậu tương: 

     

    Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 10/2019 đạt 113 nghìn tấn với trị giá hơn 45 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 10 tháng đầu năm 2019 lên 1,4 triệu tấn và 563 triệu USD, giảm 2,25% về lượng và giảm 10,04% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 10/2019 đạt hơn 1,3 triệu tấn với trị giá đạt 256 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2019 lên hơn 9,2 triệu tấn, trị giá hơn 1,8 tỉ USD, tăng 12,94% về khối lượng và tăng 10,17% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.Đồng thời, nhập khẩu ngô trong 10 tháng đầu năm 2019 từ các thị trường chủ yếu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 65% và 33% thị phần.

     

    Vũ Lanh

    Nguồn: Vinanet

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Phạm văn hiệp
  • 0379889599

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.