Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 10/2020 đạt 318 triệu USD, giảm 8,56% so với tháng trước đó và giảm 4,42% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 10/2020 vẫn là Argentina, Brazil, Mỹ và Trung Quốc… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 88 triệu USD, giảm mạnh 44,66% so với tháng trước đó và giảm 36,6% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL 10 tháng đầu năm 2020 lên gần 1,3 tỉ USD, tăng 1,32% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm gần 40% thị phần.
Kế đến là thị trường Brazil với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 10/2020 đạt hơn 60 triệu USD, tăng 84,42% so với tháng 9/2020 và tăng 59,11% so với tháng 10/2019. Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 342 triệu USD, tăng 69,93% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 10,5% thị phần.
Đứng thứ ba là Mỹ với kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 43 triệu USD, tăng 0,98% so với tháng 9/2020 song giảm 26,11% so với tháng 10/2019, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lên 416 triệu USD, giảm 21,39% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 12,8% thị phần.
Tính chung, trong 10 tháng đầu năm 2020 Việt Nam đã chi hơn 3,2 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Chile với 17,1 triệu USD, tăng 160,05% so với cùng kỳ năm 2019, Mexico với 3,4 triệu USD, tăng 70,83% so với cùng kỳ năm 2019, Brazil với hơn 342 triệu USD, tăng 69,93% so với cùng kỳ, sau cùng là Bỉ với gần 10 triệu USD tăng 50,49% so với cùng kỳ năm 2019.
Nhập khẩu TĂCN& NLtháng 10/2020 theo thị trường
(Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 12/11/2020 của TCHQ)
ĐVT: nghìn USD
| Thị trường | T10/2020 | So vớiT9/2020 (%) | 10T/2020 | So với 10T/2019 (%) |
| Tổng KN | 318.391 | -8,6 | 3.249.782 | 2,4 |
| Argentina | 88.906 | -44,7 | 1.298.653 | 1,3 |
| Ấn Độ | 8.038 | 51,7 | 119.563 | -14,6 |
| Anh | 1.215 | 27,1 | ||
| Áo | 380 | 144,5 | 2.409 | -3,0 |
| Bỉ | 1.453 | 97,3 | 9.967 | 50,5 |
| Brazil | 60.584 | 84,4 | 342.838 | 69,9 |
| UAE | 2.561 | 1.051,9 | 24.960 | 43,1 |
| Canada | 684 | -36,9 | 11.326 | -73,9 |
| Chile | 5.247 | 15,9 | 17.128 | 160,1 |
| Đài Loan (TQ) | 7.334 | -5,8 | 77.917 | 19,2 |
| Đức | 419 | -46,0 | 8.452 | -2,6 |
| Hà Lan | 1.449 | 1,7 | 14.696 | 22,8 |
| Hàn Quốc | 5.436 | 94,9 | 37.815 | -4,1 |
| Mỹ | 43.519 | 1 | 416.379 | -21,4 |
| Indonesia | 6.993 | -9,2 | 69.169 | -2,6 |
| Italia | 641 | -31 | 17.721 | -55,4 |
| Malaysia | 3.863 | 17 | 32.704 | 22,8 |
| Mexico | 260 | -15,9 | 3.420 | 70,8 |
| Nhật Bản | 320 | 480,9 | 2.322 | 39,2 |
| Australia | 606 | 7,9 | 11.277 | -51,2 |
| Pháp | 3.137 | 121,2 | 19.973 | -19,2 |
| Philippin | 627 | -74,1 | 12.359 | -17,8 |
| Singapore | 2.162 | -2,5 | 21.881 | 43,2 |
| Tây Ban Nha | 1.026 | 37,0 | 7.546 | -7,0 |
| Thái Lan | 6.968 | 1,6 | 115.834 | 23,8 |
| Trung Quốc | 14.641 | -14,5 | 153.275 | 0,7 |
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tháng 10/2020.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 10 tháng đầu năm 2020
| Mặt hàng | 10T/2020 | So với 10T/2019 | ||
| Lượng (nghìn tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | |
| Lúa mì | 2.653 | 680.762 | 11,1 | 7,9 |
| Ngô | 10.003 | 1.996.371 | 9,3 | 7,6 |
| Đậu tương | 1.619 | 652.452 | 16 | 17,6 |
| Dầu mỡ động thực vật | 709.991 | 23,9 |
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 10/2020 đạt 498 nghìn tấn với kim ngạch đạt 124 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 10 tháng đầu năm 2020 lên hơn 2.653 nghìn tấn, với trị giá hơn 680 triệu USD, tăng 11,12% về khối lượng và tăng 7,86% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 10 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 23% thị phần; Mỹ chiếm 22%; Nga chiếm 20%; Canada chiếm 10% và Brazil chiếm 9%.
Thị trường nhập khẩu lúa mì đều tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Mỹ và Brazil, trong khi thị trường Canada giảm 20,55% về lượng và giảm 23,37% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Australia giảm 30,2% về lượng và giảm 31,45% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Nga giảm 17,65% về lượng và giảm 13,48% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 10 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu lúa mì Mỹ tăng 140,87% về lượng và 144,41% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nhập khẩu lúa mì Brazil tăng 176,01% về lượng và 149,45% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 10/2020 đạt 180 nghìn tấn với trị giá hơn 79 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 10 tháng đầu năm 2020 lên 1.619 nghìn tấn và 652 triệu USD, tăng 15,98% về lượng và tăng 17,57% về trị giá so với năm 2019.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 10/2020 đạt hơn 1,4 triệu tấn với trị giá đạt 276 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2020 lên hơn 10 triệu tấn, trị giá đạt gần 2 tỉ USD, tăng 9,33% về khối lượng và tăng 7,57% về trị giá so với năm 2019.
Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 10 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 69,9% và 18,4% thị phần.
Tổng hợp: Vũ Lanh
Trung tâm Thông tin CN&TM
- thức ăn chăn nuôi li>
- tacn li> ul>
- Những khu vực nào không được phép nuôi chim yến ở TP Huế?
- 10 điều cần biết về phytate thực vật trong thức ăn chăn nuôi
- An Giang: hướng chăn nuôi hiệu quả, ổn định sinh kế
- Thanh Hóa: Làm giàu từ nuôi chim bồ câu Pháp
- Chó, mèo tại TP.HCM được tiêm vaccine dại miễn phí
- VAL khánh thành dây chuyền ép dầu đậu nành hàng đầu Đông Nam Á tại TP. Hồ Chí Minh
- EU: Ngành chăn nuôi đối mặt rủi ro từ vi khuẩn Listeria, Salmonella, Campylobacter
- Hà Nội tập huấn chuyển đổi sinh kế bền vững cho người buôn bán, giết mổ chó mèo
- Chiềng Lao phòng, chống rét cho đàn vật nuôi
- Giảm 90% khí metan trong chăn nuôi: Lối đi mới vào nền kinh tế carbon thấp
Tin mới nhất
T7,13/12/2025
- Những khu vực nào không được phép nuôi chim yến ở TP Huế?
- 10 điều cần biết về phytate thực vật trong thức ăn chăn nuôi
- Hội Chăn nuôi và Thú y TP. Hồ Chí Minh: Hợp nhất tổ chức – nâng tầm vị thế
- An Giang: hướng chăn nuôi hiệu quả, ổn định sinh kế
- Thanh Hóa: Làm giàu từ nuôi chim bồ câu Pháp
- Chó, mèo tại TP.HCM được tiêm vaccine dại miễn phí
- VAL khánh thành dây chuyền ép dầu đậu nành hàng đầu Đông Nam Á tại TP. Hồ Chí Minh
- Sửa Luật Thuế GTGT: Gỡ vướng và giảm áp lực chi phí cho ngành thức ăn chăn nuôi
- EU: Ngành chăn nuôi đối mặt rủi ro từ vi khuẩn Listeria, Salmonella, Campylobacter
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2025
- AChaupharm: Nấm phổi gia cầm, hiểm họa thầm lặng khi giao mùa
- Chuyên gia bàn giải pháp sử dụng kháng sinh có kiểm soát trong chăn nuôi
- Ngành sữa Việt Nam: Cơ hội “bứt phá” từ nội lực
- Dịch tả heo châu Phi: Hiện trạng và giải pháp kiểm soát hiệu quả (Phần 1)
- Bộ NN&MT mở đợt ‘truy quét’ việc lạm dụng chất kích tăng trưởng, tăng trọng
- Cargill rút khỏi ngành thức ăn thủy sản tại Việt Nam, đóng cửa nhà máy tại Đồng Tháp và Long An
- Chăn nuôi dê bền vững theo chuỗi giá trị: Chủ nhà hàng là mắt xích quan trọng
- Da khỏe, lông đẹp: Chiến lược dinh dưỡng hiệu quả cho heo con sau cai sữa
- Lo ngại bệnh than, Campuchia ngừng nhập một số sản phẩm từ Thái Lan
- Cạn tiền, một công ty tại Nam Phi phải tiêu hủy hơn 350.000 con gà






















Bình luận mới nhất