Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 3 tháng năm 2020 giảm mạnh 18% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 67.000 - 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 68.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 64.000 - 68.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 67.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 66.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 63.000 - 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 66.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Trà Vinh 63.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 3 tháng năm 2020 giảm mạnh 18%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 3/2020 đạt 294 triệu USD, tăng 8,19% so với tháng trước đó song giảm 18,54% so với cùng tháng năm ngoái.

     

    Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 3/2020 vẫn là Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 121 triệu USD, giảm 10,67% so với tháng trước đó và giảm 0,47% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL 3 tháng đầu năm 2020 lên 349 triệu USD, tăng 7,55% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 43,3% thị phần.

     

    Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 3/2020 đạt hơn 30 triệu USD, tăng 3,16% so với tháng 2/2020 song giảm 53,4% so với tháng 3/2019. Tính chung trong 3 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 86 triệu USD, giảm 55,65% so với cùng kỳ năm 2019. chiếm 10,7% thị phần.

     

    Đứng thứ ba là Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu hơn 24 triệu USD, tăng 121,03% so với tháng 2/2020 và tăng 39,65% so với tháng 3/2019, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lên 46 triệu USD, giảm 5,21% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 5,7% thị phần.

     

    Tính chung, trong 3 tháng đầu năm 2020 Việt Nam đã chi hơn 806 triệu USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 18,09% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: UAE với 12 triệu USD, tăng 99,59% so với cùng kỳ năm 2019, Singapore với 7 triệu USD, tăng 70,72% so với cùng kỳ năm 2019, Mexico với 1,1 triệu USD tăng 60,2% so với cùng kỳ năm 2019, sau cùng là Chile với hơn 4,5 triệu USD, tăng 44,3% so với cùng kỳ.

     

    Nhập khẩu TĂCN& NLtháng 3/2020 theo thị trường

     

    (Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 14/4/2020 của TCHQ)

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường T3/2020 So vớiT2/2020 (%) 3T/2020 So với 3T/2019 (%)
    Tổng KN 294.202 8,2 806.258 -18,1
    Argentina 121.422 -10,7 349.235 7,6
    Ấn Độ 9.094 -4,2 23.317 -58,2
    Anh 97 3,9 156 -12,0
    Áo 262 830,9 477 -39,7
    Bỉ 558 -41,9 1.983 -41,9
    Brazil 6.433 71,6 41.881 -48,5
    UAE 4.024 -1,9 12.084 99,6
    Canada 1.522 38,3 3.703 -60,3
    Chile 1.582 -36,7 4.508 44,3
    Đài Loan (TQ) 8.452 24,4 18.908 28,7
    Đức 878 -5,2 2.410 -11,8
    Hà Lan 1.183 10,3 3.040 -45,6
    Hàn Quốc 4.273 28,9 10.207 -12,6
    Mỹ 30.289 3,2 86.044 -55,7
    Indonesia 6.727 60,2 14.792 -29,6
    Italia 1.635 -27,8 6.718 -59,8
    Malaysia 4.745 404,6 7.825 14,2
    Mexico 280 -63,2 1.150 60,2
    Nhật Bản 314 887 697 18,5
    Australia 1.425 -29 4.036 -52,4
    Pháp 1.753 2,9 5.026 -47,0
    Philippin 266 -85,7 4.539 -3,0
    Singapore 3.518 63,6 7.249 70,7
    Tây Ban Nha 805 143,9 1.942 -51
    Thái Lan 20.638 91,9 37.031 25,8
    Trung Quốc 24.731 121,0 46.234 -5,2

     

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tháng 3/2020.

     

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 3 tháng đầu năm 2020

     

    Mặt hàng

    3T/2020

    So với 3T/2019

    Lượng (nghìn tấn)

    Trị giá (nghìn USD)

    Lượng (%)

    Trị giá (%)

    Lúa mì

    1.037

    258.574

    120,8

    96,4

    Ngô

    1.322

    268.754

    -35,43

    -38,1

    Đậu tương

    430

    176.384

    2,2

    5,7

    Dầu mỡ động thực vật

     

    170.429

     

    5

     

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Lúa mì:

     

    Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 3/2020 đạt 349 nghìn tấn với kim ngạch đạt 86 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 3 tháng đầu năm 2020 lên hơn 1.037 nghìn tấn, với trị giá hơn 258 triệu USD, tăng 120,75% về khối lượng và tăng 96,39% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

     

    Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 3 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 26 thị phần; Brazil chiếm 15%; Nga chiếm 13%; Canada chiếm 7% và Mỹ chiếm 11%.

     

    Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Mỹ, Brazil, Canada và Australia. Trong 3 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu lúa mì Mỹ tăng gấp hơn 18 lần về lượng và hơn 16 lần về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nhập khẩu lúa mì Brazil tăng 86,97% về lượng và 64,17% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, Nga giảm 4,47% về lượng và giảm 15,13% về trị giá so với cùng kỳ.

     

    Đậu tương:

     

    Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 3/2020 đạt 211 nghìn tấn với trị giá hơn 85 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 3 tháng đầu năm 2020 lên 430 nghìn tấn và 176 triệu USD, tăng 2,15% về lượng và tăng 5,65% về trị giá so với năm 2019.

     

    Ngô:

     

    Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 3/2020 đạt hơn 263 nghìn tấn với trị giá đạt 57 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 3 tháng đầu năm 2020 lên hơn 1,3 triệu tấn, trị giá hơn 268 triệu USD, giảm 35,43% về khối lượng và giảm 38,05% về trị giá so với năm 2019.

     

    Đồng thời, nhập khẩu ngô trong 3 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 45,9% và 39,9% thị phần.

     

    VŨ LANH

    Trung tâm TT CN&TM

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.