Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 8 tháng năm 2020 tăng 8,3% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 8 tháng năm 2020 tăng 8,3%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 8/2020 đạt 402 triệu USD, tăng 26,74% so với tháng trước đó và tăng 8,3% so với cùng tháng năm ngoái.

     

    Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 8/2020 vẫn là Argentina, Brazil, Mỹ và Trung Quốc… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 185 triệu USD, tăng 41,82% so với tháng trước đó và tăng 9,17% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL 8 tháng đầu năm 2020 lên hơn 1 tỉ USD, tăng 2,68% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 40,6% thị phần.

    Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 8/2020 đạt hơn 60 triệu USD, tăng 64,97% so với tháng 7/2020 song giảm mạnh 20,25% so với tháng 8/2019. Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 329 triệu USD, giảm 24,69% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 12,8% thị phần.

     

    Đứng thứ ba là Brazil với kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 44 triệu USD, tăng 1,57% so với tháng 7/2020 và tăng 221,76% so với tháng 8/2019, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lên 249 triệu USD, tăng 60,45% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 9,7% thị phần.

     

    Thị trường T8/2020 So với T7/2020 (%) 8T/2020 So với 8T/2019 (%)
    Tổng KN 402.388 26,7 2.584.381 0,05
    Argentina 185.689 41,8 1.049.761 2,7
    Ấn Độ 8.166 -12,2 106.192 -15,4
    Anh 85 -70,9 1.086 49,7
    Áo 88 -73,4 1.873 -20,1
    Bỉ 1.255 12,7 7.752 33,7
    Brazil 44.583 1,6 249.973 60,5
    UAE 589 -43,4 22.175 41,7
    Canada 1.220 159,6 9.576 -73,3
    Chile 741 260,0 7.351 14,4
    Đài Loan (TQ) 7.044 -32,4 62.798 21,6
    Đức 791 69,8 7.135 -3
    Hà Lan 1.795 -8,9 11.821 13,8
    Hàn Quốc 2.878 38,8 29.512 -11,3
    Mỹ 60.072 65 329.705 -24,7
    Indonesia 6.401 -28,0 54.373 -0,2
    Italia 990 -36,9 16.150 -50,1
    Malaysia 1.251 -61,6 25.537 26,2
    Mexico 470 56,5 2.850 78,4
    Nhật Bản 282 -8,9 1.946 40,0
    Australia 565 -54,0 10.108 -54,3
    Pháp 1.494 -24,2 15.422 -27,6
    Philippin 243 81,6 9.308 -24,3
    Singapore 1.659 3,8 17.489 50,6
    Tây Ban Nha 310 -63,5 5.771 -18,5
    Thái Lan 12.384 58,4 102.004 29,6
    Trung Quốc 13.743 8,5 121.544 -3,3

    Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2020 Việt Nam đã chi hơn 2,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng nhẹ 0,05% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Mexico với 2,8 triệu USD, tăng 78,42% so với cùng kỳ năm 2019, Brazil với 249 triệu USD, tăng 60,45% so với cùng kỳ năm 2019, Singapore với hơn 17 triệu USD, tăng 50,63% so với cùng kỳ, sau cùng là Anh với hơn 1 triệu USD tăng 49,71% so với cùng kỳ năm 2019.

     

    Nhập khẩu TĂCN & NL tháng 8/2020 theo thị trường

    (Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)

    ĐVT: nghìn USD

     

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tháng 8/2020.

     

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 8 tháng đầu năm 2020

    Mặt hàng 8T/2020 So với 8T/2019
    Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
    Lúa mì 1.895 492.601 16,4 9,5
    Ngô 7.104 1.456.253 10 9,4
    Đậu tương 1.328 528.668 19,7 20,4
    Dầu mỡ động thực vật   539.261   20,8

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 8/2020 đạt 55 nghìn tấn với kim ngạch đạt 14 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm 2020 lên hơn 1.895 nghìn tấn, với trị giá hơn 492 triệu USD, tăng 16,41% về khối lượng và tăng 9,54% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

     

    Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 8 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 30% thị phần; Nga chiếm 19%; Canada chiếm 13%; Mỹ chiếm 14% và Brazil chiếm 12%.

     

    Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Mỹ, Brazil và Nga, trong khi thị trường Canada giảm 24,96% về lượng và giảm 27,79% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái và Australia giảm 17,69% về lượng và giảm 21,17% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 8 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu lúa mì Mỹ tăng 191,31% về lượng và 193,43% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nhập khẩu lúa mì Brazil tăng 176,01% về lượng và 149,45% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu lúa mì Nga tăng 47,16% về lượng và 47,33% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

     

    Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 8/2020 đạt 109 nghìn tấn với trị giá hơn 43 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 8 tháng đầu năm 2020 lên 1.328 nghìn tấn và 528 triệu USD, tăng 19,73% về lượng và tăng 20,35% về trị giá so với năm 2019.

     

    Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8/2020 đạt hơn 1,3 triệu tấn với trị giá đạt 248 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng đầu năm 2020 lên hơn 7,1 triệu tấn, trị giá hơn 1,4 tỉ USD, tăng 9,97% về khối lượng và tăng 9,44% về trị giá so với năm 2019.

     

    Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 8 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 70,2% và 14,6% thị phần.

     

    VŨ LANH

    Nguồn: Trung tâm TT CN&TM

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.