Những tiến bộ gần đây trong đánh giá năng lượng ở lợn - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 67.000 - 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 68.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 64.000 - 68.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 67.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 66.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 63.000 - 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 66.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Trà Vinh 63.000 đ/kg
    •  
  •  Những tiến bộ gần đây trong đánh giá năng lượng ở lợn

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong sự kiện Swine Academy của EW Nutrition tổ chức gần đây tại TP. Hồ Chí Minh và Bangkok, Tiến sĩ Jan Fledderus, Giám đốc Sản phẩm và Tư vấn tại Schothorst Feed Research, đã thảo luận rằng “có rất nhiều chi phí liên quan đến một hệ thống đánh giá năng lượng chính xác. Năng lượng ròng chiếm 70% chi phí thức ăn và thức ăn chiếm khoảng 70% tổng chi phí”. Do đó, một hệ thống đánh giá năng lượng chính xác là quan trọng vì nó sẽ cung cấp:

     

    • Tính linh hoạt trong việc sử dụng các nguyên liệu thô khác nhau.
    • Giảm chi phí trong việc lập công thức.
    • Dự đoán tốt nhất về hiệu suất của lợn.
    • Phù hợp nhu cầu năng lượng chế độ ăn có sẵn của thức ăn với nhu cầu của lợn.

     

    Hệ thống đánh giá năng lượng cho lợn

     

    Giá trị năng lượng của nguyên liệu thô hoặc thức ăn hoàn chỉnh có thể được thể hiện bằng các hệ thống đánh giá năng lượng khác nhau. Năng lượng ròng (NE) ở lợn là lượng năng lượng có sẵn để duy trì và sản xuất sau khi tính đến năng lượng bị mất trong quá trình tiêu hóa, trao đổi chất và sản xuất nhiệt. Đây là một khái niệm quan trọng trong dinh dưỡng cho lợn vì nó cung cấp thước đo chính xác hơn về giá trị năng lượng của các thành phần thức ăn so với các hệ thống khác như năng lượng tiêu hóa (DE) và năng lượng chuyển hóa (ME). Chế độ ăn được xây dựng bằng NE có hàm lượng protein thô thấp hơn so với chế độ ăn sử dụng DE hoặc ME, vì nhiệt bị mất trong quá trình dị hóa và bài tiết nitơ dư thừa được xem xét trong hệ thống NE.

    Nguyên tắc đánh giá năng lượng và nhu cầu năng lượng ở lợn

     

    Tác dụng của năng lượng

     

    Năng lượng có nguồn gốc từ ba chất dinh dưỡng: lipid (chất béo và dầu), carbohydrate và protein. Sử dụng giá trị NE thay vì giá trị DE hoặc ME có thể dẫn đến thay đổi thứ hạng thành phần khi xây dựng chế độ ăn. Ví dụ:

     

    • Các thành phần có hàm lượng chất béo hoặc tinh bột cao có thể bị đánh giá thấp trong hệ thống DE nhưng lại được công nhận xứng đáng trong các đánh giá NE.
    • Ngược lại, các thành phần giàu protein hoặc chất xơ có thể được ưa chuộng trong hệ thống DE.

     

    Giá trị năng lượng (kcal/kg) của chất dinh dưỡng

     

    Chất dinh dưỡng

    Năng lượng

    Tinh bột

    Chất đạm

    Mập

    Năng lượng thô

    GE

    4,486

    (100)

    5,489

    (122)

    9.283

    (207)

    Năng lượng tiêu hóa được

    DE

    4,176

    (100)

    4,916

    (118)

    8,424

    (202)

    Năng lượng có thể chuyển hóa

    ME

    4,176

    (100)

    4.295

    (103)

    8,424

    (202)

    Năng lượng ròng

    NE

    3,436

    (100)

    2.434

    (71)

    7.517

    (219)

    Sản xuất nhiệt (kcal/kg)

    740

    1.861

    907

    Sản xuất nhiệt (% NE)

    22%

    76%

    12%

     

    Tính toán năng lượng ròng

     

    Năng lượng ròng (kcal/kg chất khô) được tính như sau:

     

    = 2.577 x protein thô có thể tiêu hóa

    + 8.615 x chất béo thô có thể tiêu hóa

    + 3.269 x tinh bột tiêu hóa hồi tràng

    + 2.959 x đường tiêu hóa hồi tràng

    + 2.291x carbohydrate có thể lên men

     

    Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng

     

    Điều này đặt ra câu hỏi hiển nhiên, “Khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng của nguyên liệu thô của bạn là bao nhiêu?” Tiến sĩ Fledderus đã xem xét một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng và do đó là giá trị NE bao gồm:

     

    • Tuổi – khi lợn lớn lên, hệ tiêu hóa của chúng trưởng thành hơn, dẫn đến khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng được cải thiện. Lợn con thường có tỷ lệ tiêu hóa thấp hơn do đường tiêu hóa chưa phát triển. Lợn già thường có khả năng tiêu hóa cao hơn, đặc biệt là đối với chế độ ăn nhiều chất xơ, vì hệ tiêu hóa của chúng trở nên hiệu quả hơn trong việc phân hủy các chất dinh dưỡng phức tạp.
    • Giai đoạn sinh lý – khả năng tiêu hóa của chế độ ăn có thể khác nhau giữa lợn nái mang thai và lợn nái cho con bú. Khả năng tiêu hóa thường cao hơn đối với lợn nái mang thai; lợn nái cho con bú có thể có khả năng tiêu hóa thấp hơn một chút do lượng thức ăn nạp vào cao hơn. Ngoài ra, lợn nái cho con bú không tiêu thụ đủ thức ăn để đáp ứng nhu cầu năng lượng của chúng, dẫn đến việc huy động mô cơ thể và giảm cân.
    • Lượng thức ăn tiêu thụ và số bữa ăn mỗi ngày – Tăng lượng thức ăn tiêu thụ và các bữa ăn thường xuyên hơn có thể tăng cường khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng. Cho ăn thường xuyên giúp duy trì nhu động ruột và giảm nguy cơ rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu chỉ ra rằng lợn được cho ăn nhiều bữa ăn nhỏ hơn có khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn so với lợn được cho ăn nhiều bữa ăn nhỏ hơn nhưng ít thường xuyên hơn.
    • Sử dụng kháng sinh và phụ gia thức ăn – việc bổ sung enzyme ngoại sinh và các chất phụ gia khác có thể cải thiện sự phân hủy chất dinh dưỡng và khả năng tiêu hóa tổng thể của các thành phần thức ăn phức tạp, ảnh hưởng thêm đến thứ hạng thành phần trong các hệ thống đánh giá năng lượng khác nhau. Kháng sinh có thể dẫn đến chứng loạn khuẩn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe đường ruột và tiêu hóa tổng thể.
    • Chế biến thức ăn – tinh bột gelatin hóa dễ bị phân hủy hơn bởi các enzyme tiêu hóa, dẫn đến khả năng tiêu hóa cao hơn và nhanh hơn so với tinh bột thô hoặc chưa qua chế biến. Khả năng tiêu hóa tăng lên này dẫn đến tỷ lệ năng lượng được hấp thụ lớn hơn ở ruột non, góp phần tích cực vào giá trị NE của thức ăn. Khi kích thước hạt của các thành phần thức ăn giảm, NE tăng lên. Trong khi các hạt nhỏ hơn thường cải thiện khả năng tiêu hóa, việc nghiền quá mịn có thể dẫn đến những tác động tiêu cực như tăng nguy cơ loét dạ dày ở lợn.
    • Sức khỏe đường ruột – đường ruột khỏe mạnh là yếu tố quan trọng để hấp thụ chất dinh dưỡng tối ưu. Các yếu tố như sự hiện diện của hệ vi sinh vật có lợi và tính toàn vẹn của hàng rào ruột đóng vai trò quan trọng trong khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng. Các tình trạng như viêm hoặc loạn khuẩn có thể làm suy yếu khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng và dẫn đến giảm hiệu suất chung.

     

    Phần kết luận

     

    Tiến sĩ Fledderus kết luận rằng hệ thống NE cung cấp ước tính gần hơn về năng lượng “thực” có sẵn để duy trì và sản xuất (tăng trưởng, tiết sữa, v.v.) ở lợn. Điều này dẫn đến xếp hạng thành phần tốt hơn, giảm mức protein thô giúp giảm bài tiết nitơ và tăng cường sử dụng chất dinh dưỡng, góp phần vào các hoạt động sản xuất lợn bền vững hơn. Điều này phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng đối với các phương pháp chăn nuôi có trách nhiệm với môi trường.

     

    Tiến sĩ Jan Fledderus

    Quản lý sản phẩm & Tư vấn

    Nghiên cứu thức ăn Schothorst

     

     

    Quý độc giả cần thêm thông tin, vui lòng liên hệ Mr Châu Điền Nhật Minh – Giám đốc Việt Nam

    Phone: + 84913 926 036

    Email: [email protected]

     

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.