Ruồi và khí amoniac: Những tác động dây chuyền nguy hiểm trong chăn nuôi gia cầm - Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cao Bằng 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lai Châu 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bắc Ninh 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Gia Lai 55.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cà Mau 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Tháp 56.000 đ/kg
    •  
  • Ruồi và khí amoniac: Những tác động dây chuyền nguy hiểm trong chăn nuôi gia cầm

    [Chăn nuôi Việt Nam] – Tại hội thảo trực tuyến “Ứng phó với khí Amoniac và ruồi trong chăn nuôi – Hành động ngay!” diễn ra ngày 18/11 do Vietstock phối hợp cùng Arm&Hammer Animal Nutrition tổ chức, các chuyên gia đã cảnh báo mức độ gia tăng của ruồi và khí amoniac trong môi trường chuồng trại, nhấn mạnh đây là những yếu tố gây thiệt hại lớn cho năng suất, sức khỏe đàn nuôi và an toàn lao động; đồng thời, chỉ ra các giải pháp kiểm soát toàn diện nhằm xây dựng chuồng trại sạch, ổn định và bền vững hơn.

     

    Làm thế nào để quản lý lớp độn chuồng trong chăn nuôi gia cầm hiệu quả?

    Giảm protein thô trong khẩu phần ăn giúp tăng cường hiệu quả chăn nuôi gia cầm

    (1) Bà Sangita Jalukar, Quản lý dịch vụ kỹ thuật cấp cao, Hammer Animal Nutrition, (2) TS. Raul Elias Lopez, FPCPP, Chuyên gia tư vấn chăn nuôi gia cầm; (3) PGS.TS Nguyễn Quang Thiệu, Bộ môn Dinh dưỡng động vật, Khoa Chăn nuôi Thú y, Đại học Nông Lâm TP.HCM; (4) Ông Jesse Thompson, Giám đốc sản phẩm, Mảng vi sinh, Arm & Hammer Animal Nutrition

     

     

    Nguy cơ từ ruồi trong trại gia cầm

     

    Chia sẻ tại hội thảo, TS. Raul Elias Lopez, FPCPP, Chuyên gia tư vấn chăn nuôi gia cầm nhấn mạnh: “Ruồi là tác nhân truyền bệnh nguy hiểm cho cả gia cầm và con người. Tập tính sinh học đặc thù của ruồi khiến chúng trở thành đầu mối phát tán mầm bệnh. Ruồi thường nhả nước bọt để làm lỏng thức ăn trước khi hút vào cơ thể và quá trình di chuyển liên tục qua nhiều vị trí khiến chúng mang theo nhiều loại vi khuẩn, virus gây bệnh đường tiêu hóa và đường hô hấp. Đáng lo ngại hơn, khả năng sinh sản của ruồi diễn ra rất mạnh. Một cặp ruồi có thể đẻ từ 400 -700 trứng trong điều kiện nhiệt độ từ 30-35°C cùng độ ẩm cao, trứng có thể nở trong khoảng 8-16 giờ. Điều này đồng nghĩa trong thời gian ngắn, số lượng ấu trùng trong phân chuồng có thể tăng đột biến. Khi ấu trùng phát triển, chúng làm hóa lỏng phân, thúc đẩy quá trình phân hủy hữu cơ và gia tăng khí amoniac trong chuồng trại”.

     

    Theo phân tích của TS. Lopez, số lượng ruồi trưởng thành mà người nuôi nhìn thấy chỉ chiếm khoảng 20% tổng quần thể, 80% còn lại tồn tại dưới dạng trứng, ấu trùng, nhộng. Đây mới là phần nguy hiểm nhất, vì khi không kiểm soát kịp thời, quần thể ruồi có thể tăng lên mức khổng lồ chỉ trong vài tuần. Tính toán cho thấy chỉ từ hai con ruồi ban đầu, nếu không có yếu tố cản trở, sau bốn tháng số lượng có thể lên đến hàng trăm nghìn tỷ con. Ruồi không chỉ gây bệnh trực tiếp mà còn làm nặng thêm áp lực môi trường. Khi làm phân hóa lỏng, chúng góp phần gia tăng phát thải amoniac, gây ăn mòn vật liệu kim loại trong chuồng, ảnh hưởng chất lượng không khí và sức khỏe đàn nuôi. Đặc biệt, các trại gà đẻ dễ bị ảnh hưởng nặng do nền chuồng thường có độ ẩm cao.

     

    Để kiểm soát ruồi, TS. Lopez khẳng định cần kết hợp đồng bộ biện pháp sinh học, quản lý và hóa học. Kiểm soát độ ẩm chất độn chuồng là bước quyết định nhằm ngăn ruồi đẻ trứng. Giữ nền chuồng khô, thông thoáng sẽ hạn chế môi trường hình thành ổ ấu trùng. Các biện pháp như phun thuốc chuyên dụng cho ruồi trưởng thành, sử dụng thuốc diệt ấu trùng phù hợp và duy trì vệ sinh hằng ngày giúp tạo vòng kiểm soát khép kín. Tuy nhiên, việc lạm dụng hóa chất kéo dài có thể gây kháng thuốc và phát sinh chi phí cao, do đó người chăn nuôi cần lựa chọn biện pháp phù hợp, có cơ sở khoa học và áp dụng nhất quán.

     

    Mối liên hệ nguy hiểm giữa ruồi và khí Amoniac

     

    Theo phân tích của PGS.TS Nguyễn Quang Thiệu, Bộ môn Dinh dưỡng động vật, Khoa Chăn nuôi Thú y, Đại học Nông Lâm TP.HCM, khi ruồi phát triển trên nền phân ẩm ướt, lượng amoniac tạo ra tăng mạnh. Khí amoniac phát sinh chủ yếu từ quá trình phân hủy uric axit và protein trong phân gia cầm với sự tham gia của vi sinh vật. Môi trường ẩm, nhiệt độ cao, độ pH thích hợp và chất độn chuồng tích tụ lâu ngày là các điều kiện khiến ammoniac sản sinh mạnh. Trong nhiều trang trại gà tại Việt Nam, nồng độ amoniac trung bình khoảng 10 ppm. Nếu vượt trên 25 ppm có thể gây hại rõ rệt.

     

    Amoniac tác động trực tiếp đến hệ hô hấp của gia cầm, gây ho, thở khó, viêm mắt, giảm ăn và làm suy yếu hệ miễn dịch. Gà con, với hệ hô hấp chưa hoàn thiện, dễ bị tổn thương nhất. Phơi nhiễm amoniac còn dẫn đến giảm tăng trọng, giảm sản lượng trứng và tăng nguy cơ mắc bệnh như Newcastle hoặc các bệnh hô hấp khác. Không chỉ gây hại cho vật nuôi, amoniac còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động. Phơi nhiễm mức cao có thể gây bỏng da, bỏng mắt, tổn thương phổi, thậm chí gây mất ý thức hoặc nguy hiểm đến tính mạng. Các nghiên cứu cho thấy nồng độ amoniac trong máu tăng cao có thể dẫn đến rối loạn thần kinh và suy yếu cơ. Ngoài ra, amoniac còn gây ăn mòn kim loại và thiết bị chuồng trại, làm giảm tuổi thọ máy móc và tăng chi phí sửa chữa. Phát thải amoniac còn góp phần vào khí nhà kính và ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực chăn nuôi.

     

    Để kiểm soát amoniac, cần triển khai hai nhóm giải pháp. Thứ nhất là kiểm soát từ giai đoạn trước thải, gồm điều chỉnh khẩu phần dinh dưỡng theo hướng giảm protein dư thừa, bổ sung enzyme, men vi sinh hoặc chất xơ lên men để giảm quá trình phân hủy tạo amoniac. Thứ hai là cải thiện điều kiện chuồng nuôi thông qua quản lý chất độn chuồng, tăng cường thông gió, giảm độ ẩm và duy trì lớp nền sạch. Ngoài các giải pháp cơ học và dinh dưỡng, một số biện pháp hóa học như dùng khoáng chất hấp phụ cũng được áp dụng nhưng chi phí cao và chưa thực sự phù hợp với điều kiện sản xuất đại trà.

     

    Giải pháp vi sinh và bước tiến mới từ sản phẩm Certillus ECO®

     

    Trong bối cảnh nhiều trang trại đang loay hoay với khí Amoniac tăng cao và áp lực ruồi bùng phát theo mùa, các giải pháp vi sinh được nhắc đến như hướng đi bền vững thay thế cho hoá chất truyền thống. Tại hội thảo, ông Jesse Thompson, Giám đốc Nghiên cứu sản phẩm, Mảng vi sinh, Arm & Hammer Animal Nutrition, giới thiệu giải pháp vi sinh Poultry Eco (Certillus ECO®), được phát triển như một hướng tiếp cận mới giúp giảm amoniac và kiểm soát ruồi. Hiện tại, Arm&Hammer sở hữu ngân hàng mẫu probiotic lớn với hàng nghìn chủng được phân lập. Từ dữ liệu gen và chức năng của các chủng này, công ty lựa chọn các tổ hợp Bacillus phù hợp để đáp ứng mục tiêu cụ thể trong chăn nuôi gia cầm.

     

    Thông qua đó, Certillus ECO® được xây dựng dựa trên ba cơ chế chính. Thứ nhất, giảm độ ẩm và hoạt động của nước trong phân bằng cách phân hủy các hợp chất hữu cơ, giúp nền chuồng khô và hạn chế điều kiện ruồi đẻ trứng. Thứ hai, giảm sản sinh amoniac thông qua điều chỉnh quá trình phân hủy nitơ. Thứ ba, ngắt vòng đời ruồi bằng cách tiêu diệt ấu trùng (giòi) thông qua việc phá vỡ lớp chitin bảo vệ.

     

    Sản phẩm có thể được sử dụng bằng hai cách. Người nuôi có thể trộn vào thức ăn (Certillus ECO) với liều lượng khoảng 500 gram/ mỗi tấn hoặc hòa tan với nước và phun trực tiếp lên phân, chất độn chuồng  (liều lượng 20g Certillus ECO WS pha với 5-10 lít nước và phun cho 100m2 phân). Theo thử nghiệm, việc ứng dụng vi sinh giúp giảm số lượng ấu trùng và giảm mật độ ruồi, đồng thời cải thiện độ khô của chất độn chuồng và hạn chế phát thải amoniac trong suốt chu kỳ nuôi bảy tuần. Certillus ECO cho thấy hiệu quả rõ rệt đối với các trại gà quy mô lớn, nơi mức phát thải amoniac và áp lực ruồi luôn hiện hữu. Giải pháp này không chỉ giúp giảm chi phí điều trị bệnh, hạn chế thiệt hại do tốc độ tăng trưởng chậm mà còn góp phần xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn và bền vững hơn.

     

    Hội thảo đã cung cấp cái nhìn toàn diện về nguy cơ song hành giữa ruồi và amoniac trong môi trường chăn nuôi gia cầm. Hai yếu tố này liên quan chặt chẽ và khuếch đại lẫn nhau, gây tác động nghiêm trọng đến năng suất, sức khỏe và kinh tế trang trại. Trong đó, công nghệ vi sinh như Certillus ECO mở ra hướng tiếp cận mới, giúp người chăn nuôi chủ động tạo dựng môi trường trại sạch, an toàn và hiệu quả hơn trong dài hạn.

     

    Phương Nhung

     

    Quý độc giả cần tìm hiểu thêm  về giải pháp vi sinh Certillus ECO của Arm & Hammer Animal Nutrition, vui lòng liên hệ Công ty Thú Y Tân Tiến (MVT) và Công ty Tân hóa (Innochems).

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Quang Ngọc
  • Cho em xin tài liệu ạ

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.