Thị trường ngành thịt trong nước và thế giới tháng 11 năm 2025 - Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cao Bằng 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lai Châu 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bắc Ninh 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Gia Lai 55.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cà Mau 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Tháp 56.000 đ/kg
    •  
  • Thị trường ngành thịt trong nước và thế giới tháng 11 năm 2025

    Trong tháng 11/2025, giá lợn hơi trong nước giảm so với tháng 10/2025, dao động trong khoảng 49.000 – 54.000 đồng/kg. 10 tháng năm 2025, xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam tăng 0,6% về lượng, tăng 15,2% về trị giá; nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt tăng 15,3% về lượng và tăng 14,4% về trị giá so với 10 tháng năm 2024.

     

    THỊ TRƯỜNG THỊT THẾ GIỚI

     

    Theo FAO, giá thịt lợn và thịt gia cầm giảm mạnh là nguyên nhân chính kéo chỉ số giá thịt giảm sau 8 tháng tăng liên tiếp. Theo đó, chỉ số giá thịt FAO trong tháng 10/2025 đạt trung bình 125,0 điểm, giảm 2,5 điểm (tương đương 2,0%) so với tháng 9/2025 nhưng vẫn cao hơn 5,8 điểm (tương đương 4,8%) so với cùng kỳ năm trước.

     

    Chỉ số giá thịt lợn giảm do nguồn cung toàn cầu dồi dào, trong đó giá xuất khẩu của EU chịu áp lực giảm khi nhu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc suy yếu, sau khi nước này áp dụng mức thuế nhập khẩu mới.

     

    Chỉ số giá thịt gia cầm cũng giảm mạnh, phản ánh giá xuất khẩu thấp hơn từ Brasil, nơi các hạn chế thương mại liên quan đến cúm gia cầm độc lực cao (HPAI) từ phía Trung Quốc buộc các nhà xuất khẩu phải chuyển hàng sang các thị trường có giá thấp hơn.

     

    Chỉ số giá thịt cừu giảm, đặc biệt tại Úc, do nguồn cung tăng. Ngược lại, chỉ số giá thịt bò tiếp tục tăng, chủ yếu nhờ giá xuất khẩu cao hơn từ Úc trong bối cảnh nhu cầu toàn cầu vẫn mạnh.

     

    Brasil: Hiệp hội Protein Động vật Brasil (ABPA) thông báo, Trung Quốc – nhà nhập khẩu thịt gia cầm lớn nhất của quốc gia này đã mở cửa trở lại với thịt gà Brasil. Lệnh cấm của Trung Quốc cùng với Liên minh châu Âu (EU), được áp dụng từ tháng 5/2025, sau khi phát hiện các ổ dịch cúm gia cầm tại Brasil. Đến tháng 6/2025, Brasil đã chính thức tuyên bố hết dịch và kể từ đó các thị trường lớn đã lần lượt nối lại nhập khẩu.

     

    Trước khi bị đình chỉ, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu thịt gà lớn nhất của Brasil, với hơn 228.000 tấn trong 5 tháng đầu năm, trị giá 545,8 triệu USD. Trong năm 2024, lượng thịt gà Brasil xuất khẩu sang Trung Quốc đạt khoảng 562.200 tấn. Với việc Trung Quốc mở cửa trở lại, Brasil kỳ vọng hoạt động xuất khẩu thịt gà sẽ nhanh chóng phục hồi, củng cố vị thế nước này như nhà cung cấp thực phẩm hàng đầu thế giới.

     

    THỊ TRƯỜNG THỊT TRONG NƯỚC

     

    Trong tháng 11/2025, giá lợn hơi trên cả nước tiếp tục xu hướng giảm so với tháng 10/2025, dao động trong khoảng 49.000 – 54.000 đồng/kg. Cụ thể:

     

    Giá lợn hơi tại khu vực miền Bắc dao động trong khoảng 49.000 – 54.000 đồng/kg, những ngày đầu tháng 11/2025 giá giảm từ 2.000 – 5.000 đồng/kg, sau tiếp tục giảm 1.000 – 5.000 đồng/kg, rồi chững lại đến cuối tháng tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg so với những ngày cuối tháng 10/2025.

     

    Giá lợn hơi tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên dao động trong khoảng 49.000 – 53.000 đồng/kg, trong những ngày đầu tháng 11/2025, giá lợn hơi giảm từ 3.000 – 5.000 đồng/kg, đến giữa tháng giảm 4.000 đồng/kg, sau đó giảm 1.000 – 3.000 đồng/kg và sau đó ổn định.
    Giá lợn hơi tại khu vực miền Nam dao động trong khoảng 50.000 – 54.000 đồng/kg, những ngày đầu tháng 11/2025 giá lợn hơi giảm từ 3.000 – 5.000 đồng/kg, đến giữa tháng giảm 3.000 – 4.000 đồng/kg, sau đó ổn định và cho đến những ngày cuối tháng tăng 1.000 đồng/kg.

     

    Diễn biến giá lợn hơi trong nước từ đầu tháng 10/2024 đến nay
    (Đơn vị tính: nghìn đồng)

     

    TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU THỊT VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ THỊT CỦA VIỆT NAM

     

    Tình hình xuất khẩu

     

    Theo tính toán từ số liệu thống kê của Cục Hải quan, 10 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 18,72 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 96,44 triệu USD, tăng 0,6% về lượng và tăng 15,2% về trị giá so với 10 tháng năm 2024.

     

    Trong 10 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt tới 33 thị trường. Trong đó, Hồng Kông vẫn là thị trường xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt lớn nhất của Việt Nam, chiếm 44,94% về lượng và 60,55% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước, đạt 8,4 nghìn tấn, trị giá 58,4 triệu USD, giảm 2,3% về lượng nhưng tăng 12,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông chủ yếu vẫn là thịt lợn sữa nguyên con đông lạnh và thịt lợn nguyên con đông lạnh.

     

    Tiếp theo, xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt sang một số thị trường trong 10 tháng năm 2025 tăng về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2024 như: Trung Quốc, Canada, Tây Ban Nha, Singapore, Papua New Guinea, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan…

     

    Cơ cấu thị trường xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam
    (ĐVT: % tính theo trị giá)

     

     

    Trong 10 tháng năm 2025, xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam chủ yếu gồm các chủng loại như thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 37,54% về lượng và chiếm 56,56% về trị giá; Thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 32,86% về lượng và chiếm 22,16% về trị giá; Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm thuộc nhóm 01.05 tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 28,91 về lượng và chiếm 19,77% về trị giá; Các chủng loại khác chiếm 0,68% về lượng và chiếm 1,51% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam trong 10 tháng năm 2025.

     

    Trong đó, thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh vẫn là chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất, với lượng đạt 7,02 nghìn tấn, trị giá 54,55 triệu USD, giảm 11,1% về lượng, tăng 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Với thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hồng Kông giảm 7,1% về lượng nhưng tăng 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.

     

    Tình hình nhập khẩu

     

    Theo tính toán từ số liệu thống kê của Cục Hải quan, trong 10 tháng năm 2025, Việt Nam nhập khẩu 811,3 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 1,62 tỷ USD, tăng 15,3% về lượng và tăng 14,4% về trị giá so với 10 tháng năm 2024.

     

    Trong đó, Ấn Độ vẫn là thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2025, chiếm 18,52% trong tổng lượng thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu của cả nước, với lượng đạt 150,2 nghìn tấn, trị giá 535,52 triệu USD, giảm 5,8% về lượng, tăng 0,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.

     

    Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam từ một số thị trường khác cũng giảm về lượng so với cùng kỳ năm 2024 như Úc, Hàn Quốc, Đức, Argentina, Iran, Nhật Bản… Tuy nhiên, Việt Nam tăng nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt từ nhiều thị trường trong 10 tháng năm 2025 như Nga, Hoa Kỳ, Brasil, Canada, Ba Lan, Tây Ban Nha, Hồng Kông, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý, Pháp, Bỉ, New Zealand, Slovenia, Algérie, Trung Quốc.

     

    Cơ cấu thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt cho Việt Nam
    (ĐVT: % tính theo lượng)

     

    Trong 10 tháng năm 2025, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu: thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm thuộc nhóm 01.05, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 36,33% về lượng và chiếm 18,01% về trị giá; Thịt trâu tươi đông lạnh chiếm 16,95% về lượng và chiếm 30,67% về trị giá; Thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 19,66% về lượng và chiếm 21,99% về trị giá; Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 18,96% về lượng và chiếm 13,07% về trị giá; Thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 3,79% về lượng và chiếm 13,35% về trị giá…

     

    Nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh của Việt Nam trong 10 tháng năm 2025 đạt 159,4 nghìn tấn, trị giá 358,26 triệu USD, tăng 95,7% về lượng, tăng 90,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024; giá nhập khẩu trung bình ở mức 2.240 USD/tấn, giảm 2,7% so với 10 tháng năm 2024. Việt Nam nhập khẩu thịt lợn từ 25 thị trường, trong đó Nga tiếp tục là thị trường lớn nhất, chiếm 51,34% tổng lượng thịt lợn nhập khẩu của cả nước; Brasil chiếm 29,54%; Canada chiếm 4,18%; Đức chiếm 3,36%; Tây Ban Nha chiếm 3%; Hà Lan chiếm 2,27%; các thị trường khác chiếm 6,32%.

     

    Cơ cấu thị trường cung cấp thịt lợn cho Việt Nam
    (ĐVT: % tính theo lượng)

     

    Nguồn: Bản tin thị trường Nông Lâm Thủy sản – Bộ Công thương

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Quang Ngọc
  • Cho em xin tài liệu ạ

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.