[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong những qua số đầu gia cầm tăng bình quân mỗi năm trên 6%. Sản lượng thịt hơi của gia cầm đạt trên 1 triệu tấn, trứng đạt trên 11 tỷ quả.
Ở bảng 1 tổng đàn gia cầm trong 3 năm với tốc độ tăng trưởng 6,33%; đàn gà tăng trưởng 6,93%, trong đó gà thịt tăng 7,24%, gà đẻ tăng 5,88%; đàn thủy cầm tăng 4,38%, trong đó thủy cầm đẻ trứng tăng rất cao là 10,85% còn thủy cầm thịt tăng 1,27%. Năm 2018 đạt 409 triệu con gia cầm trong đó có 317 triệu con gà chiếm 77,5% và 92 triệu con thủy cầm chiếm 22,5%. Trong tổng đàn gà thì gà thịt chiếm 77,6%, còn gà đẻ chiếm 22,4%. Trong 3 năm tỷ lệ giữa các chủng loại gia cầm chỉ có thủy cầm đẻ trứng có biến động nhiều là trên 4% còn các đối tượng khác không có biến động lớn về tỷ lệ giữa các chủng loại
gia cầm.
Tổng đàn gia cầm trong 3 năm 2016,2017 và 2018 có với tốc độ tăng trưởng 6,33%.
Bảng 1. Quy mô đàn gia cầm giai đoạn 2016-2018
Diễn giải |
ĐVT |
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
Tổng gia cầm |
1000 con |
361.721 |
385.457 |
408.970 |
6,33 |
Gà |
1000 con |
277.189 |
295.209 |
316.916 |
6,93 |
% |
76,6 |
76,6 |
77,5 |
|
|
– Gà thịt |
1000 con |
213.851 |
228.674 |
245.914 |
7,24 |
% |
77,1 |
77,5 |
77,6 |
|
|
+ Gà thịt CN |
1000 con |
59.821 |
60.043 |
64.197 |
3,64 |
% |
28,0 |
26,3 |
26,1 |
|
|
+ Gà thịt khác |
1000 con |
154.030 |
168.631 |
181.717 |
8,62 |
% |
72,0 |
73,7 |
73,9 |
|
|
– Gà đẻ |
1000 con |
63.338 |
66.535 |
71.002 |
5,88 |
% |
22,9 |
22,5 |
22,4 |
|
|
+ Gà đẻ trứng CN |
1000 con |
25.297 |
27.656 |
30.767 |
10,29 |
% |
39,9 |
41,6 |
43,3 |
|
|
+ Gà đẻ khác |
1000 con |
38.041 |
38.880 |
40.235 |
2,85 |
% |
60,1 |
58,4 |
56,7 |
|
|
Thịt thủy cầm |
1000 con |
84.532 |
90.247 |
92.054 |
4,38 |
% |
23,4 |
23,4 |
22,5 |
|
|
– Thủy cầm thịt |
1000 con |
57.374 |
58.062 |
58.845 |
1,27 |
% |
67,9 |
64,3 |
63,9 |
|
|
– Thủy cầm đẻ |
1000 con |
27.157 |
32.185 |
33.209 |
10,85 |
% |
32,1 |
35,7 |
36,1 |
|
Theo số liệu thống kê của 3 năm ở bảng 2 thì tổng sản lượng thịt gia cầm chiếm 17,5-19% so với tổng sản lượng thịt các loại. tăng trưởng bình quân qua 3 năm đạt 6,83%; thịt gà tăng trưởng bình quân 6,46%, trong đó thịt gà nuôi công nghiệp tăng trưởng bình quân là cao nhất 8,89%; thịt thủy cầm tăng cao tới 8,09% trong đó thịt vịt tăng 8,75%, ngan tăng trưởng bình quân 5,49%, ngỗng tăng trưởng cao nhất là gần 22%.
Sản lượng thịt gia cầm đạt gần 1,1 triệu tấn, thịt gà gần 840 ngàn tấn chiếm 76,5%, thịt thủy cầm gần 258 ngàn tấn chiếm 23,5%.
Bảng 2. Sản lượng thịt gia cầm giai đoạn 2016-2018
Diễn giải |
ĐVT |
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
Tổng thịt GC |
|
961.639 |
1.031.852 |
1.097.493 |
6,83 |
Tổng thịt gà |
Tấn |
740.726 |
786.354 |
839.573 |
6,46 |
% |
77,0 |
76,2 |
76,5 |
|
|
– Gà CN |
Tấn |
320.066 |
390.273 |
374.047 |
8,89 |
% |
43,2 |
49,6 |
44,6 |
|
|
– Gà khác |
Tấn |
420.660 |
396.081 |
465.527 |
5,85 |
% |
56,8 |
50,4 |
55,4 |
|
|
Thịt thủy cầm |
Tấn |
220.913 |
245.498 |
257.919 |
8,09 |
% |
23,0 |
23,8 |
23,5 |
|
|
– Vịt |
Tấn |
166.995 |
185.807 |
197.403 |
8,75 |
% |
17,4 |
18,0 |
18,0 |
|
|
– Ngan |
Tấn |
52.068 |
57.050 |
57.860 |
5,49 |
% |
5,4 |
5,5 |
5,3 |
|
|
– Ngỗng |
Tấn |
1.849 |
2.641 |
2.657 |
21,72 |
% |
0,2 |
0,3 |
0,2 |
|
Qua số liệu 3 năm ở bảng 3 cho thấy tốc độ tăng trưởng bình quan 3 năm của sản lượng trứng gia cầm là 11,04%; trứng gà có tốc độ tăng trưởng bình quân là 13,3%, trong đó trứng gà công nghiệp tăng 12,53%, trứng gà khác tăng 14,69%; trứng thủy cầm tốc độ tăng trưởng bình quân là 7,92%, trong đó trứng vịt tăng bình quân 7,78%, trứng ngan tăng trưởng bình quân 14,18% và trứng ngỗng tăng bình quân 15,21%.
Bảng 3. Sản lượng trứng gia cầm giai đoạn 2016-2018
Diễn giải |
ĐVT |
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
|
Tổng sản lượng trứng |
1000 quả |
9.446.212 |
10.637.067 |
11.645.566 |
11,04 |
|
Trứng gà |
1000 quả |
5.445.065 |
6.209.247 |
6.988.857 |
13,30 |
|
% so với tổng |
57,6 |
58,4 |
60,0 |
|
||
|
Trứng gà CN |
1000 quả |
3.519.220 |
4.007.187 |
4.455.531 |
12,53 |
Tỷ lệ % |
64,6 |
64,5 |
63,8 |
|
||
Trứng gà màu |
1000 quả |
1.925.845 |
2.202.061 |
2.533.326 |
14,69 |
|
Tỷ lệ % |
35,4 |
35,5 |
36,2 |
|
||
Trứng thuỷ cầm |
1000 quả |
4.001.147 |
4.427.819 |
4.656.709 |
7,92 |
|
% so với tổng |
42,4 |
41,6 |
40,0 |
|
||
|
Trứng vịt |
1000 quả |
3.912.878 |
4.315.367 |
4.543.056 |
7,78 |
Tỷ lệ % |
97,8 |
97,5 |
97,6 |
|
||
Trứng ngan |
1000 quả |
83.763 |
106.770 |
107.727 |
14,18 |
|
Tỷ lệ % |
2,09 |
2,41 |
2,31 |
|
||
Trứng ngỗng |
1000 quả |
4.506 |
5.682 |
5.927 |
15,21 |
|
Tỷ lệ % |
0,11 |
0,13 |
0,13 |
|
Năm 2018 đạt trên 11,6 tỷ quả trứng, trứng gà chiếm 60%, trong đó trứng gà công nghiệp chiếm 63,8% tổng trứng gà; trứng thủy cầm chiếm 40%, trong đó trứng vịt chiếm 97,6% trong tổng số trứng thủy cầm, còn lại 3% là trứng ngan và trứng ngỗng.
Bảng 4. Tổng đàn, sản lượng thịt và trứng GC giai đoạn 2016-2018 cả nước và các vùng sinh thái
Vật |
Năm |
ĐBSH |
TD&MN phía Bắc |
BTB & DHMT |
Tây Nguyên |
ĐNB |
ĐBSCL |
Tổng cả nước |
Tổng S/lượng thịt GC (tấn) |
Tổng S/lượng trứng GC (ngàn quả) |
Gia cầm |
2016 |
93.685 |
74.074 |
74.243 |
17.192 |
37.882 |
64.646 |
361.721 |
961.639 |
9.446.212 |
2017 |
99.122 |
80.472 |
79.294 |
18.639 |
41.835 |
66.094 |
385.457 |
1.031.852 |
10.637.067 |
|
2018 |
102.762 |
87.287 |
84.066 |
19.939 |
44.720 |
70.196 |
408.970 |
1.097.493 |
11.645.566 |
|
Tăng trưởng BQ (%) |
4,7 |
8,6 |
6,4 |
7,7 |
8,7 |
4,2 |
6,3 |
6,8 |
11,0 |
|
Gà |
2016 |
71.076 |
64.229 |
54.534 |
15.281 |
35.836 |
36.235 |
277.189 |
740.726 |
5.445.065 |
2017 |
74.731 |
68.799 |
58.219 |
16.003 |
39.122 |
38.335 |
295.209 |
786.354 |
6.209.247 |
|
2018 |
77.916 |
75.434 |
62.785 |
17.365 |
41.729 |
41.688 |
316.916 |
839.573 |
6.988.857 |
|
Tăng trưởng BQ (%) |
4,7 |
8,4 |
7,3 |
6,6 |
7,9 |
7,3 |
6,9 |
6,5 |
13,3 |
|
Vịt |
2016 |
18.330 |
6.982 |
16.491 |
1.311 |
1.777 |
26.396 |
71.286 |
166.995 |
3.912.878 |
2017 |
20.170 |
8.133 |
17.239 |
1.826 |
2.293 |
25.288 |
74.948 |
185.807 |
4.315.367 |
|
2018 |
20.633 |
8.270 |
17.425 |
1.828 |
2.643 |
26.111 |
76.911 |
197.403 |
4.543.056 |
|
Tăng trưởng BQ (%) |
6,2 |
9,1 |
2,8 |
19,7 |
22,2 |
-0,5 |
3,9 |
8,8 |
7,8 |
|
Ngan |
2016 |
4.155 |
2.742 |
3.082 |
566 |
243 |
1.836 |
12.624 |
52.068 |
83.763 |
2017 |
4.080 |
3.397 |
3.679 |
761 |
388 |
2.193 |
14.498 |
57.050 |
106.770 |
|
2018 |
4.069 |
3.439 |
3.709 |
699 |
320 |
2.135 |
14.371 |
57.860 |
107.727 |
|
Tăng trưởng BQ (%) |
-1,0 |
12,6 |
10,1 |
13,1 |
21,0 |
8,4 |
7,0 |
5,5 |
14,2 |
|
Ngỗng |
2016 |
124 |
121 |
136 |
33 |
26 |
180 |
621 |
1.849 |
4.506 |
2017 |
141 |
143 |
157 |
50 |
33 |
278 |
801 |
2.641 |
5.682 |
|
2018 |
145 |
144 |
146 |
47 |
28 |
261 |
772 |
2.657 |
5.927 |
|
Tăng trưởng BQ (%) |
8,1 |
9,4 |
4,3 |
22,2 |
5,2 |
24,2 |
12,7 |
21,7 |
15,2 |
Đồng bằng sông Hồng có tổng đàn gia cầm lớn nhất cả nước, với 103 triệu con.
Cơ cấu đàn gia cầm theo 6 vùng sinh thái ở bảng 4 cho thấy tổng đàn gia cầm lớn nhất là khu vực ĐBSH gần 103 triệu con, ít nhất là vùng Tây Nguyên gần 20 triệu con gia cầm. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua 3 năm cao nhất là vùng ĐNB 8,7%, tiếp đến là vùng TD&MN phía Bắc 8,6%, Tây Nguyên 7,7%, BTB và DHMT 6,4%, vùng ĐBSH 4,7% và thấp nhất là vùng ĐBSCL 4,2%. Đối với gà tăng trưởng cao nhất là vùng TD&MN phía Bắc 8,4% và thấp nhất là ĐBSH 4,7%. Tốc độ tăng trưởng của đàn vịt cao nhất là vùng ĐNB 22,2% và thấp nhất là ĐBSCL 0,5%. Ngan có tốc độ tăng trưởng cao nhất là vùng ĐNB 21%, thấp nhất là ĐBSH 1%.
Cục Chăn nuôi
- Nhu cầu dinh dưỡng tối ưu của vịt đẻ trứng
- Biện pháp dinh dưỡng ngăn ngừa bệnh lỵ ở heo con
- Các chuyên gia giới hạn nguyên liệu trong công thức như thế nào: phương pháp và nguyên tắc
- Nghiên cứu cho thấy bóng râm ở bãi chăn nuôi giúp cải thiện mức tăng trọng hàng ngày của gia súc
- Cho gia súc ăn rong biển đỏ có thể làm giảm đáng kể lượng khí mê-tan thải ra từ đường ruột
- AI – Có thể thay đổi các nhà máy TĂCN trong tương lai như thế nào?
- Lông gia cầm có thể đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bệnh HPAI
- Xây dựng tiêu chuẩn (nhu cầu) dinh dưỡng cho gà thả vườn
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh lên men (FTMR): Thêm một giải pháp cho người chăn nuôi bò tại tỉnh Quảng Ngãi
- Bí quyết công thức nuôi vịt thịt ức dày, thịt ngon
Tin mới nhất
CN,16/03/2025
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ số trong chăn nuôi
- VIV ASIA 2025: Giao thoa công nghệ và cơ hội đưa ngành chăn nuôi Việt Nam vươn tầm quốc tế
- Sản lượng thịt bò thế giới năm 2025 có xu hướng giảm
- Xuất khẩu thức ăn gia súc 2 tháng đầu năm đạt trên 157 triệu USD, tăng 10%
- Giám sát phát hiện sớm, không để lan rộng dịch cúm gia cầm
- Tiềm năng tăng trưởng trong dài hạn cho các doanh nghiệp chế biến thịt
- 9 Hội/Hiệp hội kiến nghị Tổng Bí thư Tô Lâm bỏ công bố hợp quy sản phẩm hàng hóa
- Nhu cầu dinh dưỡng tối ưu của vịt đẻ trứng
- Mỹ thúc giục Hàn Quốc dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu thịt bò từ gia súc già
- Bản tin thị trường thịt trong nước và thế giới tháng 2.2025
- VIV ASIA 2025: Giao thoa công nghệ và cơ hội đưa ngành chăn nuôi Việt Nam vươn tầm quốc tế
- Tannin thủy phân: Giải pháp hoàn hảo cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
Bình luận mới nhất